Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài: Quê hương - Bùi Thị Lợi
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài: Quê hương - Bùi Thị Lợi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài: Quê hương - Bùi Thị Lợi

CHAØO MÖØNG QÚY THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ MÔN NGỮ VĂN Giáo viên :BÙI THỊ LỢI Trường THCS MINH TÂN VĂN BẢN QUÊ HƯƠNG -Tế Hanh- I. Giới thiệu 1.Tác giả - TrÇn TÕ Hanh ( 1921 – 2009 ) quª ë Qu¶ng Ng·i. - ¤ng lµ nhµ th¬ míi tiªu biÓu víi phong c¸ch th¬ hån hËu, trong s¸ng, ®»m th¾m, nhÑ nhµng - ¤ng ®îc nhËn gi¶i thëng Hå ChÝ Minh vÒ V¨n häc nghÖ thuËt n¨m 1996. 2.Tác phẩm Bµi th¬ s¸ng t¸c 1939, lóc nhµ th¬ 18 tuæi ®ang häc ë HuÕ, rút trong tập “Nghẹn ngào”, sau ®îc in lại trong tËp “Hoa niªn”. QUÊ HƯƠNG Chim bay dọc biển đem tin cá Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới: Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Nước bao vây cách biển nửa ngày sông Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”, Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang. Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Rướn thân trắng bao la thâu góp gió Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! Chim bay dọc biển đem tin cá VĂN BẢN Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng QUÊ HƯƠNG Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá -Tế Hanh- I. Giới thiệu II. Đọc- tìm hiểu cấu trúc III. Phân tích Tại sao nói 1.Giới thiệu chung về làng quê đây là bức tranh ban Lời giới thiệu bình dị, mộc mạc về một mai tinh làng chài ven biển nằm giữa bốn bề sông khôi và nước. đầy hứa 2.Cảnh thuyền chài ra khơi hẹn cho những - Khung cảnh :« trời trong, gió nhẹ, người ra sớm mai hồng » khơi? → Thiên nhiên đẹp, lí tưởng cho những người ra khơi. VĂN BẢN Cách so sánh Xây dựng hình QUÊ HƯƠNG ảnhcó đòangì đăc thuyền -Tế Hanh- băngbiệt? băng, phơi phới ra khơi, nhà thơ muốn khắc I. Giới thiệu họa tư thế gì của người dân chài? II. Đọc- tìm hiểu cấu trúc III. Phân tích Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã 1.Giới thiệu chung về làng quê Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang. 2.Cảnh thuyền chài ra khơi Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng - Cánh buồm: « Cánh buồm như mảnh .hồn làng... góp gió » Rướn thân trắng bao la thâu góp gió → So sánh độc đáo kết hợp nghệ thuật Nghệ thuật so sánh nhân hóa, bút pháp lãng mạn. Là biểu tượng cho linh hồn quê hương. cánh buồm mảnh hồn làng Khắc họa tư thế hăng say lao động, làm cụ thể - hữu hình trừu tượng – vô hình chủ cuộc sống của người dân chài . Nghệ thuật nhân hoá: rướn, thâu, góp 3.Cảnh thuyền cá trở về VĂN BẢN QUÊ HƯƠNG -Tế Hanh- I. Giới thiệu II. Đọc- tìm hiểu cấu trúc III. Phân tích 1.Giới thiệu chung về làng quê 2.Cảnh thuyền chài ra khơi 3.Cảnh thuyền cá trở về - Hình ảnh dân chài : + « Dân chài lưới... xa xăm » → khoẻ khoắn,từng trải, gắn bó máu thịt với biển. + « Chiếc thuyền im ... thớ vỏ » nhân hoá → thư giãn. ==> Cảnh sống no ấm, yên bình của dân làng chài. Câu hỏi thảo luận 1. Tại sao có thể nói qua hai câu thơ: “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” Tế Hanh đã xây dựng hình tượng người dân chài giữa đất trời lộng gió ? 2 Tại sao có thể nói qua ngòi bút tài hoa, tinh tế của Tế Hanh, con thuyền qua hai câu thơ: “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” cũng trở nên có hồn? 2 Tại sao có thể nói qua ngòi bút tài hoa, tinh tế của Tế Hanh, con thuyền qua hai câu thơ: “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” cũng trở nên có hồn? Bằng biện pháp nhân hóa, tác giả đã biến con thuyền vô tri trở nên có hồn.Sau những giờ lao động vất vả, con thuyền nằm nghỉ ngơi trên bến. Nó đã tự nghe, tự cảm thấy, tự nhận ra chất muối( tâm hồn, lối sống, hương vị đặc trưng của vùng biển quê hương) đang thấm sâu vào cơ thể mình như sự cảm nhận của da thịt con người. Miêu tả con thuyền nhưng thực ra nhà thơ đang nói đến những người dân chài tận hưởng niềm vui bình dị sau một ngày lao động vất vả. VĂN BẢN Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, NayCả xathân cách hình lòng nồng tôi luônthở vị tưởng xa xăm; nhớ QUÊ HƯƠNG MàuChiếc nước thuyền xanh, im cá bến bạc, mỏi chiếc trở buồm về nằm vôi -Tế Hanh- ThoángNghe chất con muốithuyền thấm rẽ sóng dần chạytrong ra thớ khơi vỏ. I. Giới thiệu Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! II. Đọc- tìm hiểu cấu trúc Màu xanh của nước. III. Phân tích 1.Giới thiệu chung về làng quê Nhớ Màu bạc của cá. 2.Cảnh thuyền chài ra khơi Màu vôi của cánh buồm 3.Cảnh thuyền cá trở về Hình bóng con thuyền 4.Nỗi nhớ quê hương Nỗi nhớ có hình sắc Nỗi nhớ cụ thể, đa dạng: màu sắc, hình ấy giúp ta cảm nhận ảnh, mùi vị đặc trưng của làng chài. được tình cảm gì của Tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương. nhà thơ? Mùi nồng mặn. IV. Tổng kết GHI NHỚ Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ “Quê hương” củaTế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ. Trình bày cảm nhận của em về một đoạn thơ trong bài “Quê hương” mà em thích nhất. DẶN DÒ - Hoïc baøi. - Chuaån bò baøi “Caâu nghivaán”(tt)
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_8_bai_que_huong_bui_thi_loi.ppt