Bài ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 9
Bạn đang xem tài liệu "Bài ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 9

BÀI TẬP TIẾNG VIỆT (Học sinh làm một số bài tập tiếng Việt nhằm củng cố kiến thức phần tiếng Việt HKI) Bài 1. Vận dụng phương châm hội thoại để chỉ ra lỗi sai trong các trường hợp sau. Các trường hợp đó đã vi phạm phương châm hội thoại nào? a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà. b. Én là một loài chim có cánh. c. - Cậu học bơi ở đâu vậy? - Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu. d. - Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không? - Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả. Bài 2.Cho các từ sau: nói trạng; nói nhăng nói cuội; nói có sách, mách có chứng; nói dối; nói mò. Hãy điền vào chỗ trống trong các câu sau và chỉ rõ các câu vừa điền có liên quan đến phương châm hội thoại nào? a. Nói có căn cứ chắc chắn là b. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là c. Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là d. Nói nhảm nhí, vu vơ là e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là Bài 3. Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào? Ăn đơm nói đặt; ăn ốc nói mò; ăn không nói có; cãi chày cãi cối; khua môi múa mép; nói dơi nói chuột; hứa hươu hứa vượn. Bài 4. Các trường hợp sau đây phê phán người nói vi phạm phương châm hội thoại nào? Nói ba hoa thiên tướng; nói một thốt ra mười; nói mò nói mẫm; nói thêm nói thắt; nói một tấc lên trời. Bài 5. Nối cột A với cột B cho hợp lý và cho biết các trường hợp đó liên quan đến phương châm hội thoại nào? A B 1. Nói móc a.Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách. 2. Nói ra đầu b.Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói. ra đũa 3. Nói leo c.Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý. 4. Nói mát d.Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến. 5. Nói hớt e.Nói rành mạch, căn kẽ, có trước có sau. Bài 12. Các thành ngữ “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”, “Chuyện ông chẳng bà chuộc”, “Ông nói gà, bà nói vịt” dùng để chỉ những tình huống hội thoại như thế nào? Những thành ngữ đó liên quan đến phương châm hội thoại nào? Bài 13 . “Mình nói với ta mình hãy còn son, Ta đi qua ngõ, thấy con mình bò. Con mình những trấu cùng tro, Ta đi xách nước rửa cho con mình.” (Ca dao) Bài ca dao trên nói về việc gì? Cô gái trong bài ca dao không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Nguyên nhân bắt nguồn từ đâu? Bài 14. Nhận xét về cách xưng hô của tác giả trong câu thơ sau: Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác. (Viễn Phương, Viếng lăng Bác). Cho biết, trong Tiếng Việt thường có những từ ngữ xưng hô nào? Nêu cách dùng những từ ngữ ấy. Bài 15. Từ xuân, tay, chân trong các câu sau được hiểu như thế nào? Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển, phương thức chuyển nghĩa? 1. Gần xa nô nức yến anh, Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. (Nguyễn Du) 2. Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ thay lời nước non. (Nguyễn Du) 3. Được lời như cởi tấm lòng, Giở kim thoa với khăn hồng trao tay. (Nguyễn Du) 4. Cũng nhà hành viện xưa nay, Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người. (Nguyễn Du) 5. Tay ta tay búa tay cày Tay gươm tay súng dựng xây nước nhà. (Tố Hữu ). 6. Tập tầm vông tay nào không tay nào có Tập tầm vó tay nào có tay nào không. (Đồng dao) 7. Một tay gây dựng cơ đồ, Bấy lâu bể sở sông Ngô tung hoành. (Nguyễn Du) 8. Đề huề lưng túi gió trăng, Sau chân theo một vài thằng con con. (Nguyễn Du) 9. Năm em HS lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự “Hội khoẻ Phù Đổng”. 10. Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. 11. Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. (Nguyễn Du) Giải nghĩa từ “chín”, “lưng”, “mua” trong các câu sau, từ nào là nghĩa gốc, từ nào là nghĩa chuyển? Phương thức chuyển nghĩa của từ đó?: a.- Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người.(1) - Anh phải suy nghĩ thật chín mới nói với mọi người.(2) - Tài năng của cô ấy đã đến độ chín.(3) - Khi phát biểu với mọi người, đôi má của bạn ấy chín như quả bồ quân.(4) b - Em ngủ cho ngoan đừng rờii lưng mẹ.(1) - Lưng đưa nôi và tim hát thành lời.(2) - Lưng núi thì to mà lưng lưng mẹ thì (3)nhỏ. - Từ trên lưng mẹ em đến chiến trường.(4) c. Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi.(1) - Bán anh em xa, mua láng giềng gần. - Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. Bài 21. Đọc các câu sau: a) Em ạ, Cu ba ngọt lịm đường Mía xanh đồng bãi biếc đồi nương Cam ngon xoài ngọt vàng nông trại Ong lạc đường hoa, rộn bốn phương. (Tố Hữu, Từ Cuba) b) Anh đà có vợ hay chưa Mà anh ăn nói gió đưa ngọt ngào. (Ca dao) c) Con dao này cắt rất ngọt. d) Đàn ngọt, hát hay Từ “ngọt” trong các câu trên có nghĩa như thế nào? Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển, phương thức chuyển nghĩa? Bài 22. Khi nói về nhân vật Sở Khanh trong Truyện Kiều, Nguyễn Du viết: Tường đông lay động bóng cành Đẩy song đã thấy Sở Khanh lẻn vào. a. Tìm những từ đồng nghĩa với từ “lẻn” trong câu thơ. b. Từ “lẻn” trong câu thơ có sắc thái ý nghĩa gì? Bài 23 Xác định và giải nghĩa các thành ngữ trong các câu sau: a. Non xanh nước biếc tha hồ dạo Rượu ngọt, chè xanh mặc sức say. (Cảnh rừng Việt Bắc, Hồ Chí Minh) b. Dù cho sông cạn đá mòn, Còn non còn nước vẫn còn thề xưa. (Thề non nước, Tản Đà)
File đính kèm:
bai_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_9.docx