Bài ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 23

docx 9 trang ducvinh 22/10/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Bài ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 23", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 23

Bài ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 23
 Tập làm văn:
 LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN
 TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I. Lập luận trong đời sống:
1. Ví dụ:Sgk/32.
a. Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.
 Luận cứ Kết luận 
b. Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.
 Kết luận Luận cứ 
c. Trời nóng quá, đi ăn kem đi.
 Luận cứ Kết luận
 Quan hệ nguyên nhân – kết quả. 
 Có thể thay đổi vị trí giữa luận cứ và kết luận.
2. Bổ sung luận cứ cho kết luận:
a. Em rất yêu trường em, vì từ nơi đây em đã học được nhiều điều bổ ích.
b. Nói dối có hại, vì nói dối sẽ làm cho người ta không tin mình nữa.
c. Mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
d. Ở nhà, trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
e. Những ngày nghỉ, em rất thích đi tham quan.
3. Bổ sung kết luận cho luận cứ:
a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm, đến thư viện chơi đi.
b. Ngày mai đã đi thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, phải học thôi.
c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, khiến cho ai cũng khó chịu.
d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó phải gương mẫu chứ.
e. Cậu này ham đá bóng thật, chẳng ngó ngàng gì đến việc học hành.
II. Lập luận trong văn nghị luận:
1. So sánh:
- Giống: Đều là những kết luận.
- Khác: 
+ Ở mục I.2 là lời nói giao tiếp hàng ngày thường mang tính cá nhân và có ý 
nghĩa nhỏ hẹp. 
+ Còn ở mục II là luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát 
cao và có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội.
* Tác dụng của luận điểm: 
- Là cơ sở để triển khai luận cứ.
- Là kết luận của luận điểm. * Luận cứ: Nếu chỉ quan sát một cách phiến diện thì con người khó có thể đánh 
giá được chính xác bản chất của các sự vật, hiện tượng. Nhìn nhận sự vật, hiện 
tượng một cách tổng thể sẽ giúp ta có thế nắm bắt được thực tế đời sống một 
cách chủ động Khi quan sát hay tìm hiểu một vấn đề, không được quan sát các 
yếu tố riêng lẻ mà cần phải tìm ra mối liên hệ biện chứng giữa các yếu tố với 
nhau. 
* Lập luận: Không lập luận một cách trực tiếp mà lập luận một cách gián tiếp 
bằng câu chuyện kế Thầy bói xem voi với những nhân vật là 5 thầy bói bị mù. 
Với những chi tiết, lời thoại chọn lọc, đầy dụng ý và cuối cùng luận điểm được 
rút ra một cách thú vị, bất ngờ.
 CÂU HỎI CỦNG CỐ
 Đọc lại văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, cho biết luận 
điểm và lập luận của văn bản?
 --------------------------------------------------
Tiếng việt:
 THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
I. Đặc điểm của trạng ngữ:
1. Ví dụ: 
a. Ví dụ: Sgk/39.
- Dưới bóng tre xanh: địa điểm.
- đã từ lâu đời
- đời đời, kiếp kiếp -> thời gian.
- từ ngàn đời nay
b. Vì mải chơi, em đã bị điểm kém trong kì thi vừa rồi.
Vì mải chơi -> nguyên nhân
c. Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ, em luôn chăm chỉ học hành.
Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ -> mục đích
d. Với giọng nói dịu dàng, chị ấy mời chúng tôi vào nhà.
Với giọng nói dịu dàng -> cách thức
e. Bằng chiếc xe đạp cũ, mẹ vẫn chở tôi đến trường mỗi ngày.
Bằng chiếc xe đạp cũ -> phương tiện
-> Về ý nghĩa: Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, 
nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. 
Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương 
được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen 
nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu 
tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con 
về cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc, tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai 
chân lên vuốt râu.
 --------------------------------------------------
Tập làm văn:
 TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH
 CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH
A. Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh:
I. Mục đích và phương pháp chứng minh:
1. Trong đời sống:
Chứng minh là đưa ra bằng chứng để chứng tỏ một ý kiến nào đó là chân thật
2. Trong văn bản nghị luận:
Người ta chỉ dùng lí lẽ, dẫn chứng (thay bằng vật chứng, nhân chứng) để khẳng 
định một nhận định, một luận điểm nào đó là đúng đắn.
3. Bài văn nghị luận: Đừng sợ vấp ngã.
- Luận điểm: Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ... không sao đâu. 
Và khi kết bài, tác giả nhắc lại một lần nữa luận điểm: Vậy xin bạn chớ lo sợ 
thất bại. Điều đáng lo sợ hơn là bạn...hết mình.
- Lập luận: Mọi người ai cũng từng vấp ngã, ngay những tên tuổi lừng lẫy cũng 
từng bị vấp ngã oan trái. Tiếp đó tác giả lấy dẫn chứng 5 danh nhân là những 
người đã từng vấp ngã, những vấp ngã không gây trở ngại cho họ trở thành nổi 
tiếng.
* Kết luận: Ghi nhớ - Sgk/42
II. Luyện tập: (Các em làm bài tập trong SGK trang 43)
B. Cách làm bài văn lập luận chứng minh:
I. Các bước làm bài văn lập luận chứng minh:
* Đề bài: Nhân dân ta thường nói: “Có chí thì nên”. Hãy chứng minh tính đúng 
đắn của câu tục ngữ đó.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý:
a. Tìm hiểu đề
- Vấn đề nghị luận: Có chí thì nên. CÂU HỎI CỦNG CỐ
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
 KHÔNG SỢ SAI LẦM
 Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm 
gì được nấy, thì đó là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.
 Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một 
người sợ hãi thực tế, trốn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập 
được. Bạn sợ sặc nước thì bạn không biết bơi; bạn sợ nói sai thì bạn không nói 
được ngoại ngữ! Một người mà không chịu mất gì thì sẽ không được gì. Sai lầm 
cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất, nhưng nó cũng đem đến bài học cho 
đời.
 Khi tiến bước vào tương lai, bạn làm sao tránh được sai lầm? Nếu bạn sợ 
sai thì bạn chẳng dám làm gì. Người khác bảo bạn sai chưa chắc bạn đã sai, vì 
tiêu chuẩn đúng sai khác nhau. Lúc đó bạn chớ ngừng tay, mà cứ tiếp tục làm, 
dù cho có gặp trắc trở. Thất bại là mẹ của thành công.
 Tất nhiên bạn không phải là người liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai 
lầm. Chẳng ai thích sai lầm cả. Có người phạm sai lầm thì chán nản. Có kẻ sai 
lầm rồi thì tiếp tục sai lầm thêm. Nhưng có người biết suy nghĩ, rút kinh 
nghiệm, tìm con đường khác để tiến lên.
 Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ 
số phận của mình.
 (Theo Hồng Diễm)
Câu hỏi:
a) Bài văn nêu lên luận điểm gì? Hãy tìm những câu mang luận điểm đó.
b) Để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã nêu ra những luận cứ nào? 
Những luận cứ ấy có hiển nhiên, có sức thuyết phục không?
c) Cách lập luận chứng minh của bài này có gì khác so với bài Đừng sợ vấp 
ngã?
 -------------------------------------------------- - lần đầu tiên tập bơi 
 - lần đầu tiên chơi bóng bàn.
 - lúc còn học phổ thông
-> TN chỉ thời gian
 - về môn hóa -> TN nơi chốn
=> Công dụng: bổ sung những thông tin tình huống, vừa có tác dụng liên kết 
các luận cứ trong mạch lập luận của đoạn văn, vừa giúp cho đoạn văn rõ ràng, 
dễ hiểu.
* Bài 2/47:
a. Năm 72. -> Tách trạng ngữ có tác dụng nhấn mạnh tới thời điểm hi sinh của 
nhân vật được nói đến trong câu đứng trước.
b. Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những tiếng đờn li biệt, bồn 
chồn. 
-> Làm nổi bật thông tin ở nòng cốt câu (Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xoã 
gối.).
 Nếu không tách trạng ngữ ra thành câu riêng, thông tin ở nòng cốt câu có thể bị 
thông tin ở trạng ngữ lấn át (Bởi ở vị trí cuối câu, trạng ngữ có ưu thế được 
nhấn mạnh về thông tin). Sau nữa việc tách câu như vậy còn có tác dụng nhấn 
mạnh sự tương đồng của thông tin mà trạng ngữ biểu thị, so với thông tin ở 
nòng cốt câu.
* Bài 3/48: HS viết đoạn văn theo yêu cầu sgk/48
 CÂU HỎI CỦNG CỐ
Câu 1: Xác định trạng ngữ và cho biết công dụng trong các câu sau:
1. Hôm qua, tôi đi học.
2. Trên cành cây, đàn chim hót líu lo
3. Để có một tương lai tươi sáng, chúng ta nhất định phải học
4. Vì không nghe lời mẹ, em bé đã bị ngã
5. Ngày nay, thế hệ trẻ chúng ta cần tích cực và năng động hơn nữa trong các 
phong trào đoàn thể
6. Vì bị đau chân, em không đi học được.
Câu 2: Viết đoạn văn có sử dụng ít nhất 2 trạng ngữ, gạch chân và nêu 
công dụng của trạng ngữ đó. 
 --------------------------------------------------

File đính kèm:

  • docxbai_on_tap_mon_ngu_van_lop_7_tuan_23.docx