Bài tập ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài tập ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7
ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 I. VĂN BẢN Bài 1: Nối cột A và cột B để tạo thành những nhận định đúng: A B 1. Tục ngữ về a. cung cấp cho chúng ta những hiểu biết về quan niệm và kinh học tập tu nghiệm lao động của ông cha ta một thời, kể cả những kinh dưỡng nghiệm đã quá lạc hậu so với hiện tại. 2. Tục ngữ về b. không chỉ là kho tri thức vô giá về các hiện tượng tự nhiên và lao động sản kinh nghiệm sản xuất mà còn phản ánh tinh thần bền bỉ, kiên xuất cường trong lao động và chinh phục tự nhiên của người xưa. 3. Tục ngữ về c. là kho tri thức quý giá cung cấp những kinh nghiệm “dự báo quan hệ ứng xử thời tiết”. 4. Tục ngữ về d. là kho kinh nghiệm vô cùng quý giá của nhân dân lao động. thiên nhiên và lao động sản xuất. 5. Tục ngữ về e. là những lời khuyên về giá trị, hình thức và nhân cách của con phẩm chất con người. người 6. Tục ngữ f. là lời khuyên chúng ta phải biết học tập, tu dưỡng: cần học thầy cô, bạn bè, học cách giao tiếp, phải biết học từ cái nhỏ đến cái lớn, học một cách toàn diện. 7. Tục ngữ về g. khuyên con người phải biết đoàn kết để tạo nên sức mạnh, thiên nhiên phải biết sống ân nghĩa thủy chung, sống bằng lòng nhân ái, vị tha. 1 - ; 2 - ; 3 - ; 4 - ; 5 - ...; 6 - ...; 7 - Bài 2: Cho câu tục ngữ: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối” a. Câu tục ngữ trên đã sử dụng phép tu từ gì? b. Trên cơ sở các phép tu từ vừa tìm được, hãy phân tích nghệ thuật của câu tục ngữ này. Từ đó nêu lên nội dung mà ông cha ta muốn truyền đạt trong câu tục ngữ. thức, tính nết con người 3. Dù nghèo khó vẫn phải giữ gìn nhân cách tốt đẹp 4. Học ăn, học nói, Khéo léo đúng mực học gói, học mở. trong việc nói năng, giao tiếp với thầy cô, bạn bè và mọi người xung quanh. 5. Muốn làm được việc Trong sự học không gì cũng cần có người thể thiếu thầy dạy, hướng dẫn chúng ta phải biết nhớ ơn công lao dạy dỗ của thầy. 6. Học thầy không Học hỏi bạn bè ở tày học bạn mọi lúc mọi nơi, nhất là học ở những người giỏi hơn mình. 7. Phải biết yêu thương người khác như chính bản thân mình. 8. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây 9. Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh, chia rẽ không có việc gì thành công. a. 30/07/1950. Chân đèo Mã Phục. b. Và bụi. Và tanh. Và ồn ào. Và hơi người. Và chen chúc Chợ họp mỗi lúc một đông. c. Kìa! Hàng khoai lang. À! Khoai lang luộc! Được lắm! d. Nhà ông X. Buổi tối. Một chiếc đèn măng song. Một bộ bàn ghế. Ông X đang ngồi có vẻ chờ đợi. e. Mẹ ơi! Chị ơi! Con đã về! f. Đẹp quá! Một đàn cò trắng đang bay kìa. g. Sắp mưa! Sắp mưa Những con mối Bay ra h. Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu râm ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. i. Sớm. Chúng tôi tụ hội ở góc sân. Toàn chuyện trẻ con. Râm ran. j. Thật là ầm ĩ! Hàng xóm phải được một bữa điếc tai, nhưng có lẽ trong bụng thì họ hả: xưa nay họ mới chỉ được nghe bà cả, bà hai, bà ba, bà tư nhà cụ bá chửi người ta, bây giờ họ mới được nghe người ta chửi lại cả nhà cụ bá. Mà chửi mới sướng miệng làm sao! Mới ngoa ngoắt làm sao! Bài 4: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu một danh lam thắng cảnh mà em biết. Trong đó có sử dụng câu đặc biệt và câu rút gọn. Chỉ ra và nêu tác dụng. ******* III. TẬP LÀM VĂN 1. Phép lập luận chứng minh a. Trong đời sống, người ta dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin. b. Trong văn nghị luận, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới (cần được chứng minh là đáng tin cậy) Các lý lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, kiểm chứng, phân tích thì mới có sức thuyết phục. 2. Cách làm bài văn lập luận chứng minh a. Về quy trình: - Tìm hiểu để xác định vấn đề cần chứng minh (luận điểm tổng quát) và hệ thống các ý cơ bản cần làm rõ (các luận điểm cụ thể). - Lập dàn bài với các luận điểm, luận cứ cụ thể. - Chứng minh cho các bạn thấy: nếu không chịu khó học tập từ khi còn trẻ, thì sẽ có nhiều cái hại: + Sẽ không có thời gian để bổ sung kiến thức. + Không có kiến thức để làm việc sau này. + Bị tụt hậu so với sự phát triển của xã hội nói chung. + Ảnh hưởng đến gia đình và xã hội sau này C. Kết bài: - Khẳng định lại chân lí vừa nêu. Động viên các bạn tập trung vào việc học. ***** Đề 2: Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. DÀN BÀI THAM KHẢO A. Mở bài: - Nêu khái quát vai trò của rừng đối với cuộc sống của chúng ta. - Khẳng định: bảo vệ rừng chính là bảo vệ cuộc sống. B. Thân bài: Chứng minh bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta: Nêu những ích lợi của rừng: - Cung cấp không khí. - Ngăn lũ lụt, lở đất. - Cung cấp sản vật, hoa cỏ, gỗ, - Tạo lớp mùn cho đất. Vì thế, bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta, bởi: - Nghĩa là chúng ta đang bảo vệ sự trong lành của sự sống. - Nghĩa là chúng ta đang bảo vệ mình khỏi những thiên tai. - Nghĩa là chúng ta đang gìn giữ cho những ích lợi lâu dài của cả cộng đồng. C. Kết bài: Nêu trách nhiệm của bản thân và gửi thông điệp bảo vệ rừng đến mọi người. ***** Đề 3: Dân gian ta có câu tục ngữ: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng. Nhưng có bạn lại bảo: Gần mực chưa chắc đã đen, gần đèn chưa chắc đã rạng. Em hãy viết một bài văn chứng minh thuyết phục bạn ấy theo ý kiến của em. DÀN BÀI THAM KHẢO A. Mở bài: - Khái quát nội dung câu tục ngữ. - Giới thiệu câu tục ngữ. - Nêu ý kiến của bạn nọ. B. Thân bài: * Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: - Nghĩa đen. - Bài học rút ra cho bản thân, những hành động thiết thực để bảo vệ môi trường sống: không xả rác bừa bãi, bảo vệ rừng và cây xanh. ****** Đề 5: Hãy chứng tỏ rằng Bác Hồ sống vô cùng giản dị, thanh bạch. DÀN BÀI THAM KHẢO A. Mở bài: Giới thiệu lối sống giản dị, thanh bạch của Bác: Mỗi người con của đất nước Việt Nam đều biết ơn, tôn kính chủ tịch Hồ Chí Minh - vị cha già kính yêu của dân tộc. Chúng ta, đặc biệt là thế hệ thanh thiếu niên luôn được khuyến khích học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Người. Một trong những vẻ đẹp phẩm chất đáng trân trọng ở Người là lối sống giản dị, thanh bạch. B. Thân bài 1. Sự giản dị, thanh bạch thể hiện trong cách ăn: - Bữa ăn của Bác không phải bất cứ loại sơn hào hải vị, thức lạ của quý nào mà ngược lại rất đạm bạc, chỉ có cơm trắng với vài món rau, dưa giản đơn. - Bác vô cùng tiết kiệm và trân trọng thành quả của người nông dân, khi ăn Bác không để rơi một hạt cơm nào. - Khi đi chiến dịch, nhân dân mời Bác ăn những bữa cơm thật thịnh soạn nhưng Bác không nhận, mà mang cơm của mình đi hoặc cùng ăn những bữa cơm, bữa ngô, khoai, sắn cùng bộ đội và nhân dân. - Dịp lễ tết, được biếu món gì lạ, ngon Bác đều mời anh chị phục vụ ăn cùng - Thức ăn còn lại Bác sắp xếp tươm tất, Bác không muốn để người khác ăn phần thừa của mình. 2. Sự giản dị, thanh bạch thể hiện trong cách mặc: - Bộ quần áo kaki của Bác đã sờn vai. - Bác mặc cả những bộ đồ bà ba màu nâu giản dị, bởi vậy Bác như một người cha già thân thương mà ta có thể gặp ở những gia đình Việt Nam. - Đôi dép lốp đã mòn đồng hành cùng Bác trên bao chặng đường gập ghềnh, hiểm trở - Dù Bác được tặng nhiều quần áo mới nhưng Bác đem tặng lại chúng cho những chiến sĩ, những đồng bào thiếu thốn, nghèo khó. 3. Sự giản dị, thanh bạch thể hiện trong cách ở: - Dù là người đứng đầu cả đất nước nhưng Bác không như những vị quốc vương phương Tây ở trong những cung điiện rộng lớn xa hoa mà Bác ở nhà sàn, với căn phòng nhỏ được bày trí đơn giản nhưng gọn gàng ngăn nắp. - Những ngày ở chiến khu Việt Bắc Bác sống trong hang Pác Bó, hằng ngày ăn cháo bẹ, rau măng, và làm việc trên chiếc bàn đá đơn sơ nhưng Người vẫn vô cùng lạc quan.
File đính kèm:
bai_tap_on_tap_mon_ngu_van_lop_7.docx

