Bài tập Tiếng Việt ôn tập môn Ngữ văn Lớp 9
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập Tiếng Việt ôn tập môn Ngữ văn Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài tập Tiếng Việt ôn tập môn Ngữ văn Lớp 9

BÀI TẬP TIẾNG VIỆT ÔN TẬP 9 Bài 1: Đọc hai câu thơ sau “Nỗi mình thêm tức nỗi nhà, Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!” ( Nguyễn Du, Truyện Kiều). Từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao? Bài 2: Em hãy xác định câu thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào? “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.” Bài 3: Xác định điệp ngữ trong bài cao dao Con kiến mà leo cành đa Leo phải cành cụt, leo ra leo vào. Con kiến mà leo cành đào Leo phải cành cụt, leo vào leo ra. Bài 4: Tìm các phép tu từ từ vựng và tác dụng của nó trong những câu thơ sau: a) Gác kinh viện sách đôi nơi Trong gang tấc lại gấp mười quan san (Nguyễn Du, Truyện Kiều) b) Còn trời còn nước còn non Còn cụ bán rượu anh còn say sưa (Ca dao) Bài 5: Xác định biện pháp tu từ từ vựng trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. (Tế Hanh - Quê hương ) Bài 6: Em hãy xác định những câu sau sử dụng biện pháp tu từ nào? a) Có tài mà cậy chi tài Chữ tài liền với chữ tai một vần b) Trẻ em như búp trên cành c) Trâu ơi ta bảo trâu này (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) c) Ông lão bỗng ngừng lại ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đổ đốn đến thế được. (Kim Lân, Làng) Bài 11: Xác định thành phần phụ chú, thành phần khởi ngữ trong các ví dụ sau: a) Thế rồi bỗng một hụm, chắc rằng hai cậu bàn cói mói, hai cậu chợt nghĩ kế rủ Oanh chung tiền mở cỏi trường (Nam Cao) b) Lan - bạn thân của tôi - học giỏi nhất lớp. c) Nhìn cảnh ấy mọi người đều chảy nước mắt, còn tôi, tôi cảm thấy như có ai đang bóp nghẹt tim tôi. (Nguyễn Quang Sáng - Chiếc lược ngà) d) Kẹo đây, con lấy mà chia cho em. Bài 12: Chú ý những từ in nghiêng trong các câu sau: - Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng. - Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng. - Tên riêng bao giờ cũng được viết hoa. a) Chỉ ra từ nào dùng nghĩa gốc, từ nào dùng nghĩa chuyển? b) Nghĩa chuyển của từ “lệ hoa” là gì? Bài 13: Tìm thành phần gọi – đáp trong câu ca dao sau và cho biết lời gọi – đáp đó hướng đến ai. Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống, nhưng chung một giàn. Bài 14: Nêu tên các phép tu từ từ vựng trong hai câu thơ sau và chỉ ra những từ ngữ thực hiện phộp tu từ đó : Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vỡ lo nỗi nước nhà. (Hồ Chí Minh, Cảnh khuya) Bài 15: Xét theo mục đích giao tiếp, các câu được gạch chân trong đoạn văn sau thuộc kiểu câu nào? Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. (1) Ông cất tiếng hỏi: - Ở ngoài ấy làm gì mà lõu thế mày ? (2) Không để đứa con kịp trả lời, ông lóo nhỏm dậy vơ lấy cái nón: - Ở nhà trông em nhá ! (3) Đừng có đi đâu đấy. (4). (Kim Lân, Làng) a) Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng được dùng trong đoạn văn trên. b) Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn. Bài 20: Cho các từ sau: hoa hồng, ngân hàng, bàn tay. a) Nhận xét sự thay đổi về nét nghĩa của các từ: hoa hồng, ngân hàng, khi kết hợp với các từ mới: bạch, đề thi. b) Nghĩa của của từ “trắng” trong câu: “Sau bao năm bươn chải nơi đất khách quê người, cuối cùng lóo lại trở về với hai bàn tay trắng”. Xác định thành phần biệt lập trong các câu sau và cho biết chúng thuộc thành phần biệt lập nào. Trời ơi, chỉ còn có năm phút! Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chã nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được. Hãy bảo vệ trái đất, ngôi nhà chung của chúng ta trước những nguy cơ gây ô nhiếm môi trường đang gia tăng. Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa Lan, bạn thân nhất của tớ, đã chuyển lên thành phố. Có lẽ chiều nay trời sẽ mưa. Cậu vàng đi đời rồi ông Giáo ạ. Than ôi ! thời oanh liệt nay còn đâu. Hình như đó là bạn Lan Chúng tôi, mọi người- kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học. Quê hương ơi ! Lòng tôi cũng như sông Tình Bắc Nam chung chảy một dòng Chao ôi, bắt gặp một người như anh ta là một cơ hội hạn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. Cảm ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường. Nhưng xem ý hãy còn lề bề lệt bệt chừng như vẫn mệt mỏi lắm. Hôm nay có lẽ trời sẽ nắng. Bài 21: a) Từ “xuân” trong câu thơ sau được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Trước lầu Ngưng bích khóa xuân Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung (Truyện Kiều - Nguyễn Du) b) Tìm khởi ngữ trong các câu sau: Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghàn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu. (Theo Tuổi mới lớn, NXB Trẻ) Bài 26: Giáo dục tức là giải phóng(1). Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và công lí(2). Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này – các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ - gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy (3). (Phê-đê-ri-cô May-o, Giáo dục – chìa khóa của tương lai, Ngữ văn lớp 9, Tập 2) a) Chỉ ra từ ngữ thực hiện phép liên kết giữa câu 1 và câu 2 của đoạn văn trên. Cho biết đó là phép liên kết gì? b) Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong đoạn văn trên. Cho biết tên gọi của thành phần biệt lập đó. Bài 27: Xác định và gọi tên các thành phần biệt lập trong phần trích sau: Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đó thưa thớt - cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đó nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã sắp hết mùa, hoa đó vãn trên cành, cho nên mấy bông hoa cuối cùng còn sót lại trở nên đậm sắc hơn. (“Bến quê”- Nguyễn Minh Châu) Bài 28: a) Xác định từ đơn, từ phức trong hai câu thơ sau: Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về (Sang thu – Hữu Thỉnh) b) Từ chùng chình là từ tượng hình hay tượng thanh? Vì sao? Bài 29: Hãy xác định cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp: a) Họa sĩ nghĩ thầm:”Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. b) Nhưng chí hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. Bài 30: 1. Xác định thành phần biệt lập trong các câu văn sau và cho biết chúng thuộc thành phần biệt lập nào? a) Chẳng lẽ ông ấy không biết. b) Anh Sơn -vốn dân Nam Bộ gốc, làm điệu bộ như sắp ca một câu vọng cổ. c) Ôi những buổi chiều mưa ướt đầm lá cọ! d. Thưa ông, ta đi thôi ạ! 2. Xác định thành phần khởi ngữ trong đoạn sau: Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm.” • Xác định thành phần biệt lập trong câu sau, cho biết đó là thành phần gì và giải thích công dụng của thành phần đó trong câu? • Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. • (Nguyễn Quang Sáng – Chiếc lược ngà ) • Bài 36: • Cho biết từ ngữ in đậm trong đoạn trích sau có tác dụng liên kết câu chứa chúng với câu nào? Đó là phép liên kết nào? • Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui vào bên trong dây mìn, chui vào ruột quả bom • (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi) • • Bài 37: • a) Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu sau và giải thích phần ý nghĩa mà nó đem lại cho câu chứa nó. • “Cũng may mà bằng mấy nét vẽ, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên” • ( Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) • b) Chỉ ra các phép liên kết trong đoạn văn sau: • “Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang” • ( Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi) • • Bài 38: • a) Sấm cũng bớt bất ngờ • Trên hàng cây đứng tuổi • Hai câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Của ai? Xác định và nêu rõ tác dụng của phép tu từ trong hai câu thơ trên. • • b) Chỉ ra phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong trường hợp sau: • Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống. Sự sống ấy toả đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức. • (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) Bài 39: Có mấy phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa của từ ngữ? Cho biết nghĩa của từ “đầu” trong hai câu sau được chuyển nghĩa theo phương thức nào? a) Anh ta có cái đầu tuyệt vời, nhớ đến từng chi tiết. b) Đầu máy bay; đầu tủ Bài 40: Hãy gạch chân các từ láy trong đoạn văn sau: (Bà huyện Thanh Quan) d) “Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim.” (Phạm Tiến Duật) e) “Bác Dương thôi đó thôi rồi Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.” (Nguyễn Khuyến) Bài 46: Chuyển lời dẫn trực tiếp sau thành lời dẫn gián tiếp: a)“Nó đưa cho tôi ba đồng và bảo: “Con biếu thầy ba đồng để thỉnh thoảng thầy ăn quà; xưa nay con ở nhà mãi cũng chẳng nuôi thầy được bữa nào, thì con đi cũng chẳng phải lo; thầy bòn vườn đất với làm thuê làm mướn thêm cho người ta thế nào cũng đủ ăn; con đi chuyến này cố chí làm ăn, bao giờ có bạc trăm con mới về; không có tiền sống khổ sống sở ở cái làng này, nhục lắm!...”. (Lão Hạc - Nam Cao) b) “Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con trai hiểu. Lão khuyên nó hãy dằn lòng bỏ đám này để dùi giắng lại ít lâu, xem có đám nào khá mà nhẹ tiền hơn sẽ liệu; chẳng lấy đứa này thì lấy đứa khác; làng này đã chết hết con gái đâu mà sợ?...” (Lão Hạc - Nam Cao) Bài 47: Bằng đoạn văn khoảng 8 câu, em hãy phân tích điệp từ “nhóm” trong khổ thơ: “Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ” (Bếp lửa – Bằng Việt) Bài 48: Em hãy trích dẫn ý kiến sau theo hai cách: dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp. “ Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc,và các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”. (Hồ Chí Minh) Bài 49: Cho đoạn văn: “ Nó vừa ôm chặt lấy ba nó vừa nói trong tiếng khóc: - Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con! Ba nó bế nó lên. Nó hôn ba nó cùng khắp. nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa.” a) Chỉ ra lời dẫn trực tiếp ở đoạn văn trên. b) Chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp. ài 50: Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ, câu văn sau?
File đính kèm:
bai_tap_tieng_viet_on_tap_mon_ngu_van_lop_9.docx