Đề cương ôn tập lần 2 môn Ngữ văn Lớp 9
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập lần 2 môn Ngữ văn Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập lần 2 môn Ngữ văn Lớp 9
ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 LẦN 2 PHẦN MỘT: Ôn tập kiến thức phần văn bản 1. Nêu tình huống truyện “Lặng lẽ Sa Pa” và ý nghĩa của tình huống đó? 2. Nêu tình huống truyện “Làng” ? 3. Ý nghĩa nhan đề bài thơ “Ánh trăng” ? PHẦN HAI: Ôn tập kiến thức phần tiếng Việt Các phương châm hội thoại: 1. Kể tên và nêu khái niệm các phương châm hội thoại đã được học 2. Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân nào? 3. Phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ trong các trường hợp sau? a) Việc này là tuyệt mật nhất đấy! b) Hôm nay là ngày sinh nhật của mẹ tôi. c) Cửa hàng này bán nhiều hải sản biển ngon lắm. d) – Bạn là học sinh trường nào? -Tớ là học sinh trường trung học cơ sở. 4. Đọc truyện cười sau và cho biết câu nói được in đậm đã vi phạm phương châm hội thoại nào. Vì sao người nói lại vi phạm phương châm đó? Trứng vịt muối Hai anh em nhà nọ vào quán ăn cơm. Nhà quán dọn cơm trứng vịt muối cho ăn. Người em hỏi anh: – Cùng là trứng vịt mà sao quả này lại mặn nhỉ? – Chú hỏi thế người ta cười cho đấy. – Người anh bảo. – Quả trứng vịt muối mà cũng không biết. – Thế trứng vịt muối ở đâu ra? Người anh ra vẻ thông thạo, bảo: – Chú mày kém thật! Có thế mà cũng không biết. Con vịt muối thì nó đẻ ra trứng vịt muối chứ sao. (Theo “Truyện cười dân gian Việt Nam”) 5. Ai tìm ra châu Mĩ? Trong giờ học Địa lí, thầy giáo gọi Hà lên bảng chỉ bản đổ: – Em hãy chỉ đâu là châu Mĩ. – Thưa thầy đây ạ! – Hà chỉ trên bản đồ. -Tốt lắm! Thê bây giờ trò Bi hãy nói cho thầy biết ai đã có công tìm ra châu Mĩ? – Thưa thầy, bạn Hà ạ! (Sưu tầm) 1 (Thanh Tịnh) c) Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”. (Lê Minh Khuê) d) Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay, người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ.”. (Theo “Hạt giống tâm hồn, tập 4”) e) Từ hai năm nay, chính từ chỗ ấy, lan đến chúng tôi mọi tin chẳng lành, những cuộc thất trận, những vụ trưng thu, những mệnh lệnh của ban chỉ huy Đức; và tôi nghĩ mà không dừng chân: “Lại có chuyện gì nữa đây?”. (An-phông-xơ Đô-đê) 4.Hãy thuật lại lời nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích sau đây theo cách dẫn gián tiếp. Hôm sau, Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc thoa vàng mà dặn: - Nhờ nói hộ với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn chiếu xuống nước, tôi sẽ trở về. (Nguyễn Dữ, “Chuyện người con gái Nam Xương”) ============== Đáp án phần văn bản 1. Nêu tình huống truyện “Lặng lẽ Sa Pa”, ý nghĩa của tình huống đó. Tình huống: Truyện “LLSP” có tình huống truyện rất đơn giản, nhẹ nhàng. Đó là cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa ông họa sĩ già, cô kĩ sư trẻ với anh thanh niên làm công tác ở trạm khí tượng trên đỉnh Yên Sơn thuộc Sa Pa. Nhân vật chính của truyện – anh thanh niên - chỉ hiện ra trong chốc lát nhưng để lại cho các nhân vật khác trong truyện những tình cảm tốt đẹp. Ý nghĩa: Đặt các nhân vật vào tình huống gặp gỡ này là cơ hội thuận tiện để nhân vật chính được hiện ra qua sự quan sát, suy nghĩ của những nhân vật khác (ông họa sĩ, bác lái xe và cô kĩ sư), đặc biệt là ông họa sĩ già. Chính vì thế nhân vật chính không chỉ hiện ra một cách tự nhiên mà còn được soi chiếu, đánh giá từ cái nhìn và cảm xúc của những nhân vật khác, rồi lại tác động đến tình cảm và suy nghĩ của những nhân vật ấy. Từ đó giúp chúng ta cảm nhận được đầy đủ vẻ đẹp nội tâm của nhân vật. 3 + Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. 3. Các trường hợp nêu trong đề bài đều vi phạm phương châm về lượng do sử dụng các từ ngữ trùng lặp, gây thừa thông tín (câu a, b, c) hoặc thiếu thông tin (câu d). a) Thừa từ “nhất” vì từ “tuyệt mật” đã hàm chứa ý nhất, tuyệt đối. b) Thừa từ “ngày” vì từ “sinh nhật” có nghĩa là ngày sinh. c) Thừa từ “biển” vì từ “hải sản” có nghĩa là các sản vật lấy từ biển. d) Câu trả lời thiếu thông tin: tên một trường trung học cơ sở cụ thể. 4. Vận dụng kiến thức về các phương châm hội thoại để xác định phương châm hội thoại đã bị vi phạm. Câu nói của người anh đã không tuân thủ phương châm về chất. Do thiếu hiểu biết nên người anh đã trả lời như vậy và chính vì thế mà truyện gây cười. 5. a) Truyện cười “Ai tìm ra châu Mĩ?” đã vi phạm phương châm quan hệ trong hội thoại. Câu hỏi của thầy giáo đã được trò Bi hiểu theo một hướng hoàn toàn khác (thầy hỏi ai là người tìm ra châu Mĩ trong lịch sử địa lí thế giới; trò trả lời về người tìm và chỉ ra châu Mĩ trên bản đồ trong giờ học Địa lí). b) Nếu tuân thủ phương châm hội thoại, trò Bi phải trả lời thầy giáo như sau: - Thưa thầy, Cô-lôm-bô là người đã có công tìm ra châu Mĩ ạ. c) Câu thành ngữ nói về trường hợp vi phạm phương châm quan hệ như trong truyện: “Ông nói gà, bà nói vịt.” 6. a) Câu nói của lão Hạc đã vi phạm phương châm cách thức. b) Đây là trường hợp người nói cố tình vi phạm phương châm hội thoại bởi lão Hạc nói vậy chỉ cốt làm yên lòng ông giáo chứ không nêu rõ ràng, chính xác ý định, việc làm của lão cho ông giáo biết. c) Nhận xét về cách nói của lão Hạc trong trường hợp này bằng một thành ngữ: “nửa kín nửa hở” 7. Ví dụ: – Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. (Ca dao) – Lời chào cao hơn mâm cỗ. (Tục ngữ) Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp 1. Người ta có thể dẫn lại lời nói hay ý nghĩ (lời nói bên trong) của một người. Dẫn lời cũng như dẫn ý đều có hai cách: trực tiếp và gián tiếp. Dẫn trực tiếp hay dẫn gián tiếp là tuỳ vào tình huống sử dụng. – Cách dẫn trực tiếp: là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép. Ví dụ: Một tiếng đồng hồ sau, cô nói: “Chị Xiu thân yêu ơi, một ngày nào đó em hi vọng sẽ được vẽ vịnh Na-plơ”. 5 nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, chiến đấu”. Công việc đòi hỏi phải chính xác, có tinh thần trách nhiệm cao. -Anh thanh niên rất ý thức về việc làm của mình: + Anh suy nghĩ chín chắn về công việc mình làm. Tuy cô đơn trong công việc nhưng anh không thấy mình lẻ loi (“ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được”, “công việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia”, “công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất”) + Người đầy nghị lực, tràn trề lí tưởng: Vượt qua cô đơn, gian khổ, gắn bó với công việc (4 năm chưa một ngày nghỉ phép về nhà, chưa bỏ sót lần nào “lấy những con số”, “báo về” cơ quan). + Anh yêu sách và rất ham đọc sách. + Anh không cảm thấy cô đơn vì biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống khoa học: trồng hoa, nuôi gà, trồng cây thuốc quý nhà cửa ngăn nắp, gọn gàng + Tính cách và phẩm chất đáng quý: sự cởi mở, chân thành, rất quý trọng tình cảm của mọi người. + Anh còn là người rất khiêm tốn, thành thực + Anh còn là người rất ân cần, chu đáo, hiếu khách + Anh vui sướng khi biết rằng việc làm của mình không những góp phần cho sản xuất mà còn đóng góp cho thắng lợi của việc chống chiến tranh phá hoại của không quân Mĩ. + Anh thanh niên tiêu biểu cho hàng vạn con người ngày đêm cống hiến cho đất nước. *Nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự, miêu tả, nghị luận. Kết bài: -Nguyễn Thành Long đã góp một tiếng nói ca ngợi cuộc sống và tái hiện một cách đầy đủ những vẻ đẹp của con người qua nhân vật anh thanh niên. -Khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. Niềm hạnh phúc của con người trong lao động có ích. -Nêu suy nghĩ của bản thân. ____________________________ Đề 2: Suy nghĩ của em về tình yêu làng quê và lòng yêu nước của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân Dàn bài: Mở bài: -Giới thiệu Kim Lân và truyện ngắn “Làng” 7 -Cảm nhận chung về bài thơ và những bài học sâu sắc được gởi gắm qua bài thơ ấy Thân bài: a) Hai khổ thơ đầu: Vầng trăng trong quá khứ -Vầng trăng gắn liền với những kỉ niệm trong sáng của thời niên thiếu khi ở quê hương- với đồng, với sông, bể và gắn với những kỉ niệm của người lính trong những năm chiến tranh ở rừng. -Vầng trăng trong quá khứ là biểu tượng cho thiên nhiên tươi mát, thơ mộng, là người bạn tri kỉ, tình nghĩa với con người. b) Bốn khổ thơ tiếp: Vầng trăng trong hiện tại và những suy ngẫm của con người. -Vầng trăng bị con người lãng quên: Sự thay đổi của hoàn cảnh sống, những tiện nghi nơi thành phố với ánh điện, cửa gương đã làm cho tình cảm con người thay đổi, coi vầng trăng ngày nào giờ chỉ là người dưng. -Cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa con người và vầng trăng đã làm con người thức tỉnh. + Trăng và người gặp nhau trong một tình huống bất ngờ: “Thình lình đèn điện tắt” + Con người gặp lại vầng trăng là gặp lại quá khứ, gợi nhớ thương về những kỉ niệm khiến tâm hồn có cái gì rưng rưng + Vầng trăng gặp lại con người “vẫn cứ tròn vành vạnh”- là vẻ đẹp của thiên nhiên, người bạn tri kỉ của con người, là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, chung thủy. “Trăng im phăng phắc” – là sự bao dung độ lượng nhưng cũng đầy nghiêm khắc để nhắc nhở con người. + Con người đã giật mình trước ánh trăng lặng lẽ, đó là sự thức tỉnh về thái độ sống, cũng là sự bừng tỉnh của nhân cách. c) Nghệ thuật: -Nghệ thuật kết hợp giữa chất tự sự và trữ tình. -Sáng tạo nên hình ảnh thơ có nhiều tầng ý nghĩa. -Giọng thơ tâm tình, tự nhiên. d) Nhận xét về những bài học mà nhà thơ gửi gắm qua bài thơ -Bài thơ như là lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị. -Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc mọi người thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa, thủy chung cùng quá khứ. -Đó là những bài học đúng đắn, tích cực, giàu tính nhân văn. Kết bài: -Cảm nghĩ về bài thơ và những bài học sâu sắc ấy -Liên hệ bản thân. ĐỀ BÀI: Phân tích tình cảm sâu nặng và cao đẹp của nhân vật ông Sáu dành cho con trong đoạn trích "Chiếc lược ngà" của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. 9 - Ngôn ngữ giản dị, đậm chất Nam Bộ. 3.Kết bài: - Khẳng định tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Chiến tranh không thể hủy diệt tình cảm gia đình thiêng liêng của con người. - Nêu suy nghĩ, tình cảm riêng. _______________________________ ĐỀ BÀI: Phân tích nhân vật bé Thu trong đoạn trích truyện Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. Dàn ý: Mở bài: - Giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn Chiếc lược ngà (hoàn cảnh sáng tác: năm 1966, trong thời chống Mĩ ác liệt) Thân bài: T1. Khái quát cảnh ngộ của bé Thu: Ba đi kháng chiến từ khi bé còn rất nhỏ (chưa đầy 1 tuổi) nên hình ảnh người ba trong bé vô cùng ít ỏi. Gia đình chỉ cho bé xem hình ba chụp chung với má mà thôi. Chính điều này đã gây ra những bi kịch giằng xé khi ba cô bé trở về thăm nhà mấy ngày sau tám năm xa cách. - Vài nét về ngoại hình. - Diễn biến tâm lí nhân vật * Bé Thu là đứa bé bướng bỉnh, ương ngạnh, cá tính - Trong cuộc gặp gỡ đầu tiên, khi nghe tiếng ông Sáu ở bến xuồng, Thu “giật mình tròn mắt nhìn”. Nó ngơ ngác lạ lùng nhìn rồi bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên “má, má”. - Trong 3 ngày ông Sáu nghỉ phép bé Thu bướng bỉnh không nhận ba: + Thu xa lánh ông Sáu trong khi ông Sáu luôn tìm cách vỗ về, Thu nhất quyết không chịu gọi tiếng “ba”. + Má dọa đánh, Thu buộc phải gọi ông Sáu vô ăn cơm, nhờ ông chắt nước cơm nhưng lại nói trổng. + Bị dồn vào thế bí nó nhăn nhó muốn khóc nhưng tự lấy vá chắt nước cơm chứ không chịu gọi “ba”. + Thu hất tung cái trứng cá ra mâm, cơm văng tung tóe, bị ba đánh đòn nhưng cô bé không khóc mà chạy sang nhà ngoại, còn cố ý khua dây xuồng kêu rổn rảng. → Bé Thu “cứng đầu” ương ngạnh, gan lì nhưng điều đó lại thể hiện tình yêu thương ba tha thiết. * Bé Thu có tình yêu thương ba tha thiết, mãnh liệt - Trước lúc ông Sáu lên đường 11
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_lan_2_mon_ngu_van_lop_9.docx

