Đề kiểm tra cuối kì II môn Ngữ văn Lớp 8 - Phòng GD&ĐT Thị xã Tân Uyên - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối kì II môn Ngữ văn Lớp 8 - Phòng GD&ĐT Thị xã Tân Uyên - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra cuối kì II môn Ngữ văn Lớp 8 - Phòng GD&ĐT Thị xã Tân Uyên - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)
Tuần : 35 Tiết: 129, 130 TRẢ BÀI KIỂM TRA CUỐI HKII PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA CUỐI KỲ 2 THỊ XÃ TÂN UYÊN NĂM HỌC 2020 – 2021 ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 8 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) (Đề kiểm tra này có một trang) ------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------- I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: “ Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”. Đạo là lẽ đối xử hàng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thường thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy. (Theo SGK Ngữ văn 8, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam) Câu 1. (0,5 điểm) Cho biết đoạn văn trên trích trong văn bản nào và tác giả là ai? Câu 2. (0,5 điểm) Theo tác giả, ttrong câu “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo” thì “đạo” có nghĩa là gì? Câu 3. (0,1 điểm) Xác định kiểu câu và hành động nói được thực hiện trong câu in đậm. Câu 4. (0.1 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn văn trên. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống. Bàn luận, mở rộng: - Biểu hiện của tinh thần lạc quan + Luôn tươi cười dù có chuyện gì xảy ra + Luôn yêu đời, hi vọng vào những điều tốt đẹp 1,0 + Luôn bình tĩnh xử lí mọi tình huống dù gặp mọi khó khăn, thử thách - Ý nghĩa của tinh thần lạc quan + Lạc quan sẽ tạo nên cuộc sống tươi đẹp cho tất cả mọi người + Giúp chúng ta biết sống có ý nghĩa hơn + Giúp con người tránh khỏi những hiểm hoạ trong cuộc sống + Những người lạc quan thường thành công trong cuộc sống và công việc Dẫn chứng: Học sinh dẫn chứng câu danh ngôn về tinh thần lạc quan hoặc học sinh dẫn chứng sự lạc quan trong cuộc sống, học tập... - Phê phán những con người sống thiếu tinh thần lạc quan * Kết đoạn: liên hệ rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân Lưu ý: giám khảo linh động chấm điểm cho học sinh, chấp nhận những ý ngoài đáp án nhưng phải hợp lí, phù hợp với yêu cầu đặt ra. c. Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu, có lối 0,5 viết sáng tạo, độc đáo. Câu 2 Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về chủ đề “Tuổi trẻ và tương lai của đất nước”. a. Đúng hình thức bài văn (mở bài, thân bài, kết bài) 0,5 b. Triển khai nội dung bài văn hợp lý. Có thể theo các gợi ý sau: I. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (Dẫn dắt, nêu vai trò của tuổi trẻ đối với sự phát triển của đất nước). II. Thân bài: 1. Giải thích 4,0 - Tuổi trẻ: + Là lứa tuổi thanh niên, thiếu niên. + Những người chủ tương lai của đất nước, là chủ của thế giới, động lực giúp cho xã hội phát triển. - Tương lai của đất nước: Chính là con đường phía trước của mỗi dân tộc. Tuổi trẻ có vai trò to lớn đối với vận mệnh của đất nước. 2. Vì sao tuổi trẻ có vai trò quan trọng đối với tương lai của đất nước? Lí giải kết hợp dẫn chứng để làm rõ vấn đề. Tuần: 35 Tiết: 131 VĂN BẢN THÔNG BÁO I. Đặc điểm của văn bản thông báo 1. Ví dụ a. Văn bản 1 - Người viết: Hiệu trưởng - Người nhận: Giáo viên chủ nhiệm; lớp trưởng - Nội dung: Phổ biến kế hoạch duyệt văn nghệ b. Văn bản 2 - Người viết: Liên đội trưởng - Người nhận: Chi đội TNNP - Nội dung: Phổ biến kế hoạch Đại hội liên đội 2. Ghi nhớ (1, 2) - Thông báo là loại văn bản truyền đạt những thông tin cụ thể từ phía cơ quan, đoàn thể, người tổ chức cho những người dưới quyền, thành viên đoàn thể hoặc những ai quan tâm nội dung thông báo được biết để thực hiện hay tham gia. - Văn bản thông báo phải cho biết rõ ai thông báo, thông báo cho ai, nội dung công việc, quy định, thời gian, địa điểm,cụ thể, chính xác. II. Cách làm văn bản thông báo 1. Các tình huống viết văn bản thông báo 2. Cách viết văn bản thông báo a. Phần mở đầu - Tên cơ quan chủ quản và đơn vị trực thuộc (ghi vào góc bên trái) - Quốc hiệu, tiêu ngữ (ghi vào góc bên phải) a. Nội dung Những công việc cần thực hiện theo kế hoạch của cơ quan, đoàn thể. b. Thể thức - Phần mở đầu + Tên cơ quan chủ quản và đơn vị trực thuộc. + Quốc hiệu, tiêu ngữ. + Địa điểm và thời gian làm vb thông báo. + Tên văn bản. - Phần nội dung Ghi nội dung cần thông báo - Phần kết thúc + Nơi nhận. + Kí tên và ghi đủ họ tên, chức vụ của người có trách nhiệm thông báo II. Luyện tập Yêu cầu: HS làm BT4. thiệt hại do thuốc lá gây ra nên họ cần mở thị trường mới ở các nước đang phát triển, với bạch tuộc hấp dẫn. Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra công ước chống thuốc lá trên toàn cầu. Bạn trẻ: hãy cảnh giác vơi thuốc lá ! (Theo bác sĩ Cẩm Viên, tập chí thuốc và sức khoẻ số 237 ra ngày 1/6/2003) Tuần: 36 Tiết: 134 VĂN BẢN TƯỜNG TRÌNH I. Đặc điểm của văn bản tường trình Ví dụ Văn bản 1: HS trình bày với GVBM hiểu rõ lí do em nộp bài chậm. Văn bản 2: Em Kí trình bày với thầy Hiệu trưởng việc em mất xe và giúp em Kí tìm lại chiếc xe của mình - Mục đích: Trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra gây hậu quả cần xem xét. - Cách trình bày: Trình bày đúng qui cách của loại văn bản tường trình. II. Cách làm văn bản tường trình a. Phần mở đầu - Quốc hiệu, tiêu ngữ (ghi chính giữa) - Địa điểm, thời gian làm tường trình (ghi góc bên phải) - Tên văn bản (ghi chính giữa) - Người, cơ quan nhận bản tường trình (Kính gửi) b. Phần nội dung Thời gian, địa điểm, diễn biến sự việc, nguyên nhân, hậu quả, ai chịu trách nhiệm ? c. Phần kết thúc Lời đề nghị hoặc cam đoan, chữ kí và họ tên người tường trình. Trong các tình huống trên người viết chưa phân biệt được mục đích của văn bản tường trình với các văn bản thông báo, báo cáo, chưa nhận rõ trong tình huống ntn thì cần viết văn bản tường trình. Bài 2 - Trình bày với các chú ở đồn công an về vụ va chạm xe máy mà bản thân chứng kiến. - Tường trình với cô giáo bộ môn vì sao em không thể hoàn thành bài văn tả mẹ em (khi em vừa lọt lòng thì mẹ em đã qua đời. Bố em ở vậy nuôi em). - Tường trình với cô giáo chủ nhiệm vì buổi nghỉ học đột xuất hôm qua để cô thông cảm - Tường trình về việc làm mất sách của thư viện, Bài 3 (HS tự làm)
File đính kèm:
de_kiem_tra_cuoi_ki_ii_mon_ngu_van_lop_8_phong_gddt_thi_xa_t.docx

