Đề kiểm tra phần văn bản môn Ngữ văn Lớp 8 - Trường THCS Bình Chuẩn - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra phần văn bản môn Ngữ văn Lớp 8 - Trường THCS Bình Chuẩn - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra phần văn bản môn Ngữ văn Lớp 8 - Trường THCS Bình Chuẩn - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)
PGD & ĐT TX Thuận An Trường THCS Bình Chuẩn ĐỀ KIỂM TRA PHẦN VĂN BẢN - Năm 2019 – 2020 Môn: Ngữ văn – Lớp 8 Thời gian: 45 phút (không tính thời gian phát đề) ĐỀ 1 Câu 1. Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi bên dưới “Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ có nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.” a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào?Tác giả đoạn văn trên là ai?(0,5đ) b.Câu khái quát chủ đề của đoạn văn trên là câu nào?Nêu nội dung của đoạn văn trên?(1,5đ) Câu 2. Hãy viết ra khổ thơ thể hiện bức tranh tứ bình tuyệt đẹp chốn giang sơn nơi con hổ ngự trị xưa kia, trong bài thơ “ Nhớ rừng” của Thế Lữ (3đ) Câu 3.Viết đoạn văn khoảng 7 đến 10 câu trình bày cảm nhận của em về nỗi nhớ quê hương của Tế Hanh qua khổ thơ cuối bài thơ “Quê hương” . Trong đó có sử dụng và xác định câu nghi vấn, câu cầu khiến( 5đ) GV ra đề: Vũ thị hương ------------------------------Hết--------------------------------- ĐỀ 2 ĐỀ KIỂM TRA PHẦN VĂN BẢN - Năm 2019 – 2020 Câu 1. (1điểm): Đoạn thơ sau trích từ văn bản nào? Có sử dụng phép tu từ gì? Nêu tác dụng của phép tu từ đó? “Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.” (Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 2) Câu 2. (2 điểm): Văn bản Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) thuộc thể loại gì? Nêu đặc điểm của thể loại đó? ĐỀ 4 ĐỀ KIỂM TRA PHẦN VĂN BẢN - Năm 2019 – 2020 Câu 1 (2 điểm) : Chép thuộc lòng bài thơ “ Ngắm trăng” (bản phiên âm). Cho biết nội dung và nghệ thuật bài thơ? Câu 2 (1.5 điểm). Vì sao Lí Công Uẩn chọn Đại La làm kinh đô? Câu 3 (1.5 điểm). Tiếng chim tu hú ở đầu và cuối bài thơ “ Khi con tu hú” của Tố Hữu có gì giống và khác nhau? Câu 4 (1.5 điểm). Sắp xếp các văn bản sau vào chỗ trống cho phù hợp: Nhớ rừng, Quê Hương, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta, Khi con tu hú, Tức cảnh Pác Bó, Chiếu dời đô. -Thơ ca cách mạng: -Thơ mới: -Nghị luận cổ: Câu 5 (3.5 diểm): Từ khổ thơ cuối của bài thơ “Quê hương”- Tế Hanh, em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10-15 dòng), trình bày nội dung đoạn thơ ấy. GV ra đề: Trần Thị Kiều ------------------------HẾT-------------------------- ĐỀ 5 ĐỀ KIỂM TRA PHẦN VĂN BẢN - Năm 2019 – 2020 Câu 1 (2.5đ). Chép thuộc lòng phiên âm, dịch thơ văn bản “ Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh. Cho biết ý nghĩa và nghệ thuật bài thơ? Câu 2 (2đ). Vì sao Lí Công Uẩn chọn Đại La làm kinh đô? Câu 3 (1đ). Giải thích ý nghĩa nhan đề thuế máu? Câu 4 (1đ). Từ văn bản “Hịch tướng sĩ”, em hãy chỉ ra những câu văn nào nói lên nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn? Câu 5 (1.5đ). Sắp xếp các văn bản sau vào ô phù hợp: Nhớ rừng, Quê Hương, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta, Khi con tu hú, Tức cảnh Pác Bó, Chiếu dời đô. - Thơ ca cách mạng:.. - Thơ mới:... - Nghị luận cổ:.. Câu 6 (2đ). Văn bản "Nước Đại Việt Ta" (Trích Bình Ngô Đại Cáo – Nguyễn Trãi) được coi như là bản Tuyên ngôn Độc Lập của nước Đại Việt ta, tác giả nêu ra với những nguyên lý nào để chứng minh điều đó, hãy kể ra? GV ra đề: Nguyễn Thị Thu Trang Về hình thức: Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn, tương đương số câu theo đề yêu cầu (0,5đ) Về nội dung: Giới thiệu tên tác gỉa , tác phẩm, nội dung khổ thơ cuối bài thơ(0,5đ) Cảm nhận được tác giả bộc lộ nỗi nhớ quê hương chân thành, tha thiết. Nhớ hương vị lao động làng chài( màu nước xanh, cá bạc, buồm vôi, con thuyền rẽ sóng ra khơi, mùi nồng mặn của biển). Hương vị đầy quyến rũ của quê hương.(1,0đ) Nhận thấy hình ảnh quê hương qua nỗi nhớ của nhà thơ thật tươi sáng, đầy sức sống.(0,5đ) Nhận thấy tình yêu và tấm lòng gắn bó sâu nặng với quê hương của tác giả(0,5đ) Liên hệ bản thân(0,5đ) Sử dụng và gạch chân xác định câu nghi vấn, câu cầu khiến.(1,0đ) Lời văn mạch lạc, hàm súc (0,5đ) HƯỚNG DẪN CHẤM VĂN BẢN 8 - Đề 2 Câu 1. (1 điểm): - Đoạn thơ trích từ văn bản “Ngắm trăng” (Vọng nguyệt). (0,25 điểm) - Có sử dụng phép đối. (0,25 điểm) - Tác dụng của phép đối: Khẳng định trăng và Bác như đôi bạn tri kỉ. (0,5 điểm) Câu 2. (2 điểm): - Văn bản Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) thuộc thể loại Chiếu. (0,5 điểm) - Nêu đặc điểm của thể loại: Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Chiếu có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi; được công bố và đón nhận một cách trang trọng. (1,5 điểm) Câu 3. (2 điểm): - Thuế máu trích từ chương thứ 1 của tác phẩm Bản án chế độ thực Pháp. (0,25 điểm) - Giải thích ý nghĩa nhan đề Thuế máu (Nguyễn Ái Quốc): (1,75 điểm) - Qua đó có thể hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là: Nguyễn Trãi đã tiếp thu tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo theo hướng lấy lợi ích của nhân dân, dân tộc làm gốc. Ông cho rằng việc nhân nghĩa cốt là đem lại cuộc sống yên ổn cho nhân dân, vì vậy việc đầu tiên của quân điếu phạt là trừ bạo, đem lại sự yên bình cho nhân dân. (1 điểm) - Người dân mà tác giả nói tới là nhân dân Việt Nam, còn kẻ bạo ngược là giặc Minh xâm lược lúc bấy giờ. (0,5 điểm) Câu 3: (3 điểm). - Ở bài Hịch tướng sĩ, những chi tiết nói về sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù: “Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, vét của kho,” (1 điểm) - Việc nêu lên tội ác của giặc đã có sức truyền cảm mạnh mẽ, khơi gợi lòng căm thù giặc sâu sắc ở tướng sĩ. Lòng căm thù giặc cao độ của chủ soái đã gọi dậy mạnh mẽ lòng căm thù giặc vốn có trong lòng tướng sĩ. Đó chính là sức thuyết phục của bài hịch: không chỉ đem đến nhận thức đúng đắn về cái lí mà còn tác động mạnh mẽ đến cái tình của người nghe là các tướng sĩ. (2 điểm) Câu 4: (2 điểm). * Ở bài Thuế máu, tác giả gọi chế độ bắt lính của chủ nghĩa thực dân là “chế độ lính tình nguyện” là cách nói mỉa mai vì chẳng ai “tình nguyện” mà là chính quyền thực dân đã sử dụng các loại mánh khóe khác nhau để bắt lính. (1 điểm) * Các biện pháp, thủ đoạn bắt lính của chính quyền thực dân: (1 điểm) - Lùng sục, vây bắt, cưỡng bức người ta phải đi lính. - Lợi dụng chiến tranh để xoay xở tiền bạc đối với con cái nhà giàu. - Sẵn sàng đối xử tàn bạo đối với những người chống đối: trói xích, nhốt người như súc vật Trong thực tế, chính quyền thực dân là chế độ cưỡng bức, bắt lính một cách rất tàn bạo, dã man, nhưng bề ngoài, chúng luôn dùng các mĩ từ để lừa bịp ( thể hiện rõ nhất trong lời bố cáo của phủ toàn quyền Đông Dương). .............HẾT.......... - Tiếng chim tu hú ở cuối bài thơ như thúc giục, giục giã khiến người chiến sĩ cách mạng đang bị giam cầm uất ức, ngột ngạt, tù túng và khao khát tự do đến cháy bỏng.(0.5 điểm) Câu 4: Mỗi ý đúng học sinh được 0.5 điểm -Thơ ca cách mạng: Khi con tu hú, Tức cảnh Pác Bó -Thơ mới: Nhớ rừng,Quê hương -Nghị luận cổ: Nước đại Việt ta, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ Câu 5: *Hình thức: - Học sinh viết đủ số dòng, trình bày theo hình thức đoạn văn (có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn). (0.25 điểm) - Học sinh viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp. (0,25 điểm) *Nội dung: - Học sinh diễn đạt lưu loát, thuần thục, câu văn hay, lô-gic. (1.0 điểm) - Học sinh trình bày được các ý cơ bản sau: + Trong xa cách, nhà thơ “luôn tưởng nhớ” tới quê hương. Niềm thương nỗi nhớ quê hương luôn canh cánh trong lòng. (0.5 điểm) + Quê hương luôn hiện lên bằng hình ảnh những con thuyền đánh cá “rẽ sóng chạy ra khơi” với “chiếc buồm vôi”, chiếc buồm đã trải qua bao gian lao mưa nắng, như những người dân chài, bằng ấn tượng “màu nước xanh” của biển, màu “bạc” của những con cá, bằng những cảm giác sâu đậm nhất: “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá”. (1.0 điểm) + Nhà thơ có một tình yêu chân thành, sâu nặng đối với quê hương vùng biển. (0.5 điểm) ------------------------HẾT-------------------------- HƯỚNG DẪN CHẤM VĂN BẢN 8 - Đề 5 Câu 1: (2.5đ) ➢ Phiên âm (0.75đ) Ngục trung vô tửu diệc vô hoa, Đối thử lương tiêu nại nhược hà? Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt, Nguyệt tòng song khích khán thi gia. ➢ Dịch thơ (0.75đ) Trong tù không rượu cũng không hoa, Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ. Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. ➢ Nghệ thuật (0.5đ) - Có lịch sử và nền độc lập trải qua nhiều triều đại "Xưng Đế một phương". - Luôn có nhân tài hào kiệt. ---HẾT--- HƯỚNG DẪN CHẤM VĂN BẢN 8 - Đề 6 Câu 1: a. Chép đúng nội dung bài thơ, không sai lỗi chính tả. (1điểm) Tức cảnh Pác Pó Sáng ra bờ suối, tối vào hang: Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng, Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng Cuộc đời cách mạng thật là sang. Hồ Chí Minh b. - Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt (0.5đ) - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác vào tháng 2-1941, sau 30 năm bôn ba hoạt động ở nước ngoài, Bác trở về trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Người sống và làm việc tại hang Pác Pó – Cao Bằng, trong điều kiện sinh hoạt rất khó khăn, gian khổ. (0.5 đ) Câu 2: (2.0 điểm) Nội dung chính văn bản Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn: Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường ủa dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Câu 3: (2 điểm) Hs hiểu và trình bày được các nội dung sau: -Học rộng rồi tóm lược cho gọn: học rộng, nghĩ sâu, viết tóm lược những điều cơ bản, cốt yếu. - Theo điều học mà làm: học phải biết kết hợp với hành, học không phải để biết mà để làm. -> muốn học tốt phải có phương pháp: Học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt học phải đi đôi với hành. Câu 4: (4đ) - Yêu cầu hình thức: + Đảm bảo hình thức đoạn văn (viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu câu). (0,5đ) + Nội dung phân tích đầy đủ, sâu sắc, có cảm xúc, hành văn trôi chảy. (0,5đ) - Nội dung: HS phân tích được tâm trạng: + Tâm trạng đau khổ, uất ức, ngột ngạt được nhà thơ diễn tả trực tiếp . Bằng cách dùng từ ngữ, động từ mạnh( đạp tan phòng, chết uất), những từ cảm thán (ôi, thôi, làm sao). Cách ngắt nhịp bất thường 6/2 (câu 8), 3/3 (câu 9) (1đ) + Không gian, âm thanh tiếng tu hú. như truyền đến người đọc cảm giác ngột ngạt cao độ, niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát khỏi phòng giam, khỏi tù ngục trở về với cuộc sống tự do bên ngoài. (1đ) + Qua tâm trạng của nhà thơ – người tù cách mạng, ta hiểu được tình yêu quê hương đất nước, yêu cuộc sống tự do cháy bỏng của nhà thơ. (1đ)
File đính kèm:
de_kiem_tra_phan_van_ban_mon_ngu_van_lop_8_truong_thcs_binh.docx

