Đề ôn tập giữa kì môn Ngữ văn Lớp 6 (Có đáp án)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề ôn tập giữa kì môn Ngữ văn Lớp 6 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề ôn tập giữa kì môn Ngữ văn Lớp 6 (Có đáp án)
TỔNG HỢP ĐỀ GIỮA KỲ NGỮ VĂN 6 ĐỀ 1 I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN – TIẾNG VIỆT (3 điểm) Câu 1: (3 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thủy Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân.” (Ngữ văn 6, tập 1) a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản? b. Văn bản thuộc thể loại gì? Hãy nêu khái niệm của thể loại đó? c. Nêu ý nghĩa của chi tiết “Hàng năm Thủy Tinh vẫn oán nặng thù sâu dâng nước đánh Sơn Tinh” d. Tìm các từ láy được sử dụng trong đoạn trích. II. TẬP LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1: (2 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8 đến 10 câu) nêu cảm nhận của em về một nhân vật trong truyện truyền thuyết mà em đã học trong sách Ngữ văn 6 tập 1? Câu 2: (5 điểm) Em hãy đóng vai nhân vật Sơn Tinh để kể lại truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh. ------------------HẾT-------------------- Người ra đề: Nguyễn Thị Hoa HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 1 I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN – TIẾNG VIỆT (3 điểm) Câu 1: (3 điểm) a. - Đoạn văn trên trích từ văn bản: Sơn Tinh, Thủy Tinh. (0.5 điểm) - Phương thức biểu đạt: Tự sự (0.5 điểm) b. - Văn bản thuộc thể loại: Truyện truyền thuyết. (0.25 điểm) - Khái niệm: Truyện truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. (0.5 điểm) ĐỀ 2 PHẦN I / VĂN BẢN – TIẾNG VIỆT (3 ĐIỂM) Câu 1: Đọc đoạn văn sau: “Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi lại cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thủy Tinh đã kiệt. Thần nước đành rút quân.” (Truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh) a. Nêu phương thức biểu đạt chính và ngôi kể của đoạn văn? (0.5 điểm) b. Tìm chi tiết hoang đường kỳ ảo trong đoạn văn? Nêu ý nghĩa của chi tiết đó? (1 điểm) c. Trong giai đoạn hiện nay, là một học sinh em cần làm gì để giảm thiểu thiên tai, lũ lụt xảy ra hàng năm? (0.5 điểm) d. Hãy giải thích nghĩa của từ “nao núng” ? Cho biết em giải thích nghĩa của từ bằng cách nào? (1 điểm) PHẦN II / TẬP LÀM VĂN (7 ĐIỂM) Câu 2: Em hãy viết một đoạn văn ( 7 đến 10 dòng) nêu cảm nhận của em về nhân vật Thánh Gióng trong văn bản “ Thánh Gióng”. ( 2 điểm) Câu 3: Kể lại truyện đã học (truyền thuyết, cổ tích) bằng lời văn của em. (5 điểm) HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 2 Câu 1: (4đ) a. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự (0,25 điểm) Ngôi kể: Thứ 3 (0,25 điểm) b. + Liên hệ được bản thân ( 0.5 điểm) Câu 3: (5 đ) I.Mở bài: Giới thiệu chung về sự việc và nhân vật. (0,5 điểm) Thời vua Hùng Vương thứ mười tám có con gái tên là Mị Nương, vua truyền lệnh kén rể. II. Thân bài: Kể lại diễn biến của sự việc theo trình tự thời gian. (3,5 điểm) - Có hai chàng trai đến cầu hôn Mị Nương: một người ở vùng núi Tản Viên, tên gọi là Sơn Tinh. Một người ở vùng biển, tên gọi là Thủy Tinh. cả hai đều tài giỏi hơn người. Vua phân vân không biết chọn ai nên ra điều kiện: ai đem lễ vật đến trước thì người đó là chồng Mị Nương. - Sơn Tinh đến trước lấy được Mị Nương. - Thủy Tinh đến sau không lấy được Mị Nương nên nổi giận. - Thủy Tinh và Sơn Tinh giao chiến với nhau. III. Kết bài: Nêu kết thúc của câu chuyện (0,5 điểm) Hằng năm, Thủy Tinh làm mưa gió đánh Sơn Tinh. Đây là chi tiết mà người xưa muốn giải thích về hiện tượng lũ lụt thường xảy ra trong năm. * Các tiêu chí khác: - Hình thức: 0.5điểm + Mức tối đa: nếu viết bài văn đầy đủ 3 phần, các ý trong thân bài được sắp xếp hợp lý; chữ viết rõ ràng. (0,25điểm) + Mức chưa tối đa: nếu viết bài văn đầy đủ 3 phần, các ý trong thân bài được sắp xếp hợp lý; chữ viết rõ ràng nhưng còn sai lỗi chính tả. - Sáng tạo: Thể hiện sự tìm tòi trong sáng tạo, phối hợp linh hoạt các phương pháp, sử dụng hiệu quả các yếu tố miêu tả, mang màu sắc cá nhân. (0,25điểm ) Người ra đề: Nguyễn Thị Huệ Câu I.1 - Đoạn văn trên trích trong văn bản “Thạch Sanh” 0,25 (1 điểm) - Phương thức biểu đạt: tự sự 0,5 - Thể loại : Truyện cổ tích 0,25 Câu I.2 Ý nghĩa văn bản: Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự 1,0 (1 điểm) chiến thắng của những con người lương thiện, chính nghĩa. Câu I.3 Từ ghép trong câu văn: hóa kiếp, bọ hung 1,0 (1 điểm) Câu II.1 - Về hình thức: đảm bảo hình thức đoạn văn, chuẩn chính tả, ngữ 0,25 pháp, ngữ nghĩa. - Về nội dung, HS có thể đạt các ý sau: + Giới thiệu tên nhân vật, tên truyện + Nêu những chi tiết tiêu biểu về việc làm của nhân vật 0,25 + Nhận xét nhân vật: Thấy Thánh Gióng là biểu tượng rực rỡ một anh hùng dân tộc, yêu nước, có ý thức bảo vệ đất nước, không 0,25 màng đến danh lợi, là biểu tượng của nhân dân ta,.. 0,75 + Qua đó, em rút ra được bài học cho bản thân . 0,5 Câu II.2 *Yêu cầu về kỹ năng trình bày hình thức: Đảm bảo một bài văn tự 0,5 sự có bố cục rõ ràng, hợp lí, tổ chức sắp xếp ý một cách logic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, không có quá 3 lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt *Về nội dung, có thể diễn đạt theo các ý chính sau: I. Mở bài 0,5 Thời gian và không gian xảy ra câu chuyện: Đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng II. Thân bài 1. Gốc tích lạ lùng của Thánh Gióng - Hai ông bà đã già, chưa có con. 1,0 - Bà lão giẫm lên một dấu chân khổng lồ, về nhà thụ thai. - Mười hai tháng sau bà sinh một đứa con trai. - Khi ba tuổi chú bé vẫn chưa biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi. 1,0 2. Thánh Gióng nói được và lớn nhanh như thổi ĐỀ 4 PHẦN 1: ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN VÀ TIẾNG VIỆT ( 3.0 ĐIỂM) Đọc đọan văn và trả lời các câu hỏi sau: Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. Lễ cưới của họ tưng bừng nhất kinh kì, chưa bao giờ và chưa ở đâu có lễ cưới tưng bừng như thế. Thấy vậy hoàng tử các nước chư hầu trước kia bị công chúa từ hôn lấy làm tức giận. Họ hội binh lính cả mười tám nước kéo sang đánh. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ mười tám nước bủn rủn tay chân, không còn nghĩ được gì tới chuyện đánh nhau nữa. Cuối cùng các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. Biết ý, Thạch Sanh đố họ ăn được hết niêu cơm và hứa sẽ trọng thưởng cho những ai ăn hết. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy. Chúng cúi đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh rồi kéo nhau về nước. ( Trích Thạch Sanh – Ngữ văn 6 HKI ) Câu 1: ( 1.0 điểm) Văn bản “Thạch Sanh” thuộc thể loại văn học dân gian nào? Hãy nêu khái niệm của thể loại ấy. Câu 2: ( 0.5 điểm) Đoạn trích trên kể về sự việc gì? Câu 3: ( 1.0 điểm) Giải nghĩa của từ “động binh” . Em giải nghĩa của từ đó bằng cách nào? Câu 4: ( 0.5 điểm) Nhân dân ta muốn gửi gắm ước mơ gì qua chi tiết “ Niêu cơm bé xíu ăn hết lại đầy” ? PHẦN II: PHẦN LÀM VĂN ( 7.0 ĐIỂM) Câu 1: ( 2.0 điểm) Sau khi học xong văn bản “Thạch Sanh” em rút ra được bài học gì? Hãy trình bày bằng một đoạn văn khoảng ( 5 – 7 dòng) . Câu 2: ( 5.0 điểm) Em hãy đóng vai nhân vật Sơn Tinh kể lại truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”. ---HẾT--- Giáo viên ra đề: Phạm Thị Đức + Viết đúng kiểu bài văn tự sự. + Đảm bảo bố cục ba phần ( mở bài, thân bài, kết bài). + Không sai lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp. + Xác định đúng ngôi kể ( Thứ nhất). Nội dung: Học sinh có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý sau: a. Mở bai: Giới thiệu chung về câu chuyện qua lời kể của Sơn Tinh. 0.5 b. Thân bài: - Kể về sự việc Vua Hùng thứ mười tám kén chồng cho 3.5 Mị Nương, con gái của mình. - Kể diễn biến sự việc tranh giành Mị Nương của Sơn Tinh và Thủy Tinh. + Hai người cùng đến cầu hôn, một người ở vùng non cao, một người ở vùng thẳm. + Vua ra điều kiện chọn rể + Ta đến trước rước được Mị Nương, Thủy Tinh đến sau không cưới được Mị Nương. + Thủy Tinh tức giận bèn đem quân đuổi theo dâng nước đánh ta. + Hai bên giao chiến với nhau hàng tháng trời, Thủy Tinh kiệt sức đành rút quân về. c. Kết bài: - Kết thúc câu chuyện. 0.5 + Hàng năm, Thủy Tinh đều dâng nước lên đánh ta nhưng năm nào cũng thua. + Để bảo vệ gia đình và cuộc sống của muôn loài trên mặt đất, ta cùng mọi người đoàn kết một lòng đánh lùi Thủy Tinh. --- HẾT--- Giáo viên ra đề: Phạm Thị Đức 0.5 3 - “ Sứ giả”: là người vâng mệnh vua đi truyền tin tức. 0.5 - Cách giải nghĩa: Trình bày khái niệm mà từ biểu thị. 0.5 4 PHẦN II: TẬP LÀM VĂN 1 Yêu cầu : Hình thức + Viết đúng hình thức của đoạn văn. 0.5 + Không sai lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp. Nội dung: Hs có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau . 1.5 2 Yêu cầu 0.5 Hình thức: + Viết đúng kiểu bài văn tự sự. + Đảm bảo bố cục ba phần ( mở bài, thân bài, kết bài). + Không sai lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp. + Xác định đúng ngôi kể ( Thứ nhất). Nội dung: Học sinh có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý sau: a. Mở bai: Giới thiệu chung về sự việc và nhân vật. Thời vua Hùng 0.5 Vương thứ mười tám có con gái tên là Mị Nương, vua truyền lệnh kén rể . b. Thân bài: Kể lại diễn biến của sự việc, theo trình tự: 3.5 - Có hai chàng trai đến cầu hôn Mị Nương: một người ở vùng núi Tản Viên, tên gọi là Sơn Tinh. Một người ở vùng biển, tên gọi là Thủy Tinh. cả hai đều tài giỏi hơn người. Vua phân vân không biết chọn ai nên ra điều kiện: ai đem lễ vật đến trước thì người đó là chồng Mị Nương. - Sơn Tinh đến trước lấy được Mị Nương. - Thủy Tinh đến sau không lấy được Mị Nương nên nổi giận. - Thủy Tinh và Sơn Tinh giao chiến với nhau. III. Kết bài c. Kết bài: Kết thúc câu chuyện. 0.5 Hằng năm, Thủy Tinh làm mưa gió đánh Sơn Tinh. Đây là chi tiết mà người xưa muốn giải thích về hiện tượng lũ lụt thường xảy ra trong năm. Giáo viên ra đề: Vũ Thị Hoài Phương
File đính kèm:
de_on_tap_giua_ki_mon_ngu_van_lop_6_co_dap_an.doc

