Đề ôn tập giữa kì môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề ôn tập giữa kì môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề ôn tập giữa kì môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)
TỔNG HỢP ĐỀ NGỮ VĂN 8 ĐỀ 1 I. Đọc, Hiểu văn bản – Tiếng Việt (3 điểm) Câu 1. (2 điểm)Cho đoạn văn sau: ...Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác. Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nảy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên đầu lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ mới chết. Cái chết thật dữ dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tôi và Binh Tư hiểu a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? b. Chi tiết “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác” có ý nghĩa gì? Câu 2. (1 điểm) - Từ tượng hình là gì? Từ tượng thanh là gì? - Tìm năm từ tượng hình gợi tả hình dáng của con người? Năm từ tượng thanh mô phỏng âm thanh của tự nhiên? PHẦN II. TẬP LÀM VĂN Câu 1.(2 điểm)Trong bài thơ Mẹ, tác giả Trần Quốc Minh đã viết: “ Lời ru có gió mùa thu Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.” Từ đoạn thơ trên, hãy viết đoạn văn từ (8 -10 câu)trình bày suy nghĩ của em về tình mẫu tử. Câu 2. (5 điểm) Hãy kể về một lần em mắc khuyết điểm khiến thầy, cô giáo buồn. ------------------Hết------------------- 1 lao to lớn của mẹ và đền đáp công ơn ấy bằng hành động thiết thực, xứng đáng. 2. Hãy kể về một lần em mắc khuyết điểm khiến thầy, cô giáo 5 đ buồn *Về hình thức: 0.5 đ - Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. - Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt *Về nội dung: Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều ý khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau: a. Mở bài 0.5 đ - Giới thiệu được lần mắc lỗi của mình làm thầy, cô buồn. b.Thân bài: *. Diễn biến của sự việc - Thời gian, hoàn cảnh xảy ra sự việc; - Em đã phạm lỗi gì ? - Sự việc xảy ra như thế nào ? - Hậu quả của sự việc; - Thái độ của các bạn trong lớp đối với sự việc đó; 3.5 đ - Tâm trạng, cảm xúc của bản thân lúc đó; *. Thái độ của cô - Tỏ ý buồn phiền trước sự việc đó; - Thái độ của bản thân khi được nghe những lời phân tích sai trái của thầy, cô. c. Kết bài. - Bài học rút ra từ từ lần mắc lỗi ấy; 0.5 đ - Lời hứa của bản thân. *Lưu ý: Trên đây là những gợi ý cơ bản, khi chấm căn cứ vào bài làm cụ thể của học sinh để đánh giá cho phù hợp, trân trọng những bài viết sáng tạo, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc. Giáo viên ra đề: Nguyễn Thị Liên 3 ĐÁP ÁN Câu Nội dung Điểm 1 Nghị luận 0,5 2 Người mẹ dạy con: 1,0 - Hiểu những người yêu thương con. - Thương mến người yêu quý con. - Hãy đáp trả bằng tình yêu của con. 3 - Chiếc lá cuối cùng. 0,5 4 - Trường từ vựng: là tập hợp những từ có ít nhất một nét 0,5 chung về nghĩa. - Trường từ vựng tình cảm: 0,25 + Yêu thương, tình yêu, thương mến. 0,25 Phần II -Về hình thức: học sinh viết đúng đoạn văn theo yêu cầu: câu 0,5 Câu 1 đúng ngữ pháp, từ ngữ chuẩn xác, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc. -Về nội dung: Tùy cách diễn đạt và cảm nhận của học sinh phù hợp nội dung sau: + Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề: tình yêu thương trong cuộc sống. 1,5 + Thân đoạn: • Giải thích: Tình yêu thương là tình cảm yêu mến, đồng cảm, sẻ chia với một đối tượng nào đó. • Biểu hiện: Tình yêu thương có thể có trong mối quan hệ giữa người với người, giữa người với vật hay giữa người với chính bản thân người đó • Ý nghĩa: Tại sao chúng ta không thể sống thiếu tình yêu thương? Đó là bởi tình thương thể hiện phẩm chất cao quý của một con người. Ta thương người, ta thương vật, ta sẽ trở nên tốt đẹp hơn trong mắt người khác. Tình yêu thương còn là cội nguồn của bao tình cảm, bao hành động tốt đẹp, khi ta thương một điều 5 Giáo viên ra đề: Nguyễn Thanh Phương ĐỀ 3 Phần I. Đọc – Hiểu văn bản(3 điểm) Cho đoạn văn sau: Khi trời vừa hửng sáng thì Giôn- xi, con người tàn nhẫn lại ra lệnh kéo mành lên. Chiếc lá thường xuân vẫn còn đó. Giôn- xi nằm nhìn chiếc lá hồi lâu. Rồi cô gọi Xiu đang quấy món cháo gà trên lò hơi đốt. “ Em thật là con bé hư, chị Xiu thân yêu ơi!” Giôn-xi nói: “ có một cái gì đấy đã làm cho chiếc lá cuối cùng vẫn còn đó để cho em thấy rằng mình tệ thế nào. Muốn chết là một tội. Giờ chị có thể cho em xin tí cháo và chút sữa pha ít rượu vang đỏ và khoan đưa cho em chiếc gương tay trước đã, rồi xếp mấy chiếc gối lại quanh em, để em ngồi dậy xem chị nấu nướng” (Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 tập I) Câu 1.(1.5 điểm) a. Hãy cho biết đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? b. Đối với Giôn-xi chiếc lá cuối cùng rụng hay không có ý nghĩa như nào? c. Câu nói của Giôn-xi “có một cái gì đấy đã làm cho chiếc lá cuối cùng vẫn còn đó để cho em thấy rằng mình tệ thế nào có ý nghĩa gì? Câu 2.(1.5 điểm) : Cho biết thế nào là từ tượng thanh, từ tượng hình. Em hãy lấy năm ví dụ về từ tượng thanh và năm ví dụ về từ tượng hình. Phần II. Làm văn (7.0 điểm) Câu 1.(2.0 điểm).Em hãy viết đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của mình về tình bạn . Câu 2.(5.0 điểm) Kể lại những kỉ niệm ngày đầu tiên đi học. ---------------HẾT------------------ 7 b. Xác định đúng nội dung:kỉ niệm ngày đầu đi học 0.5 c. Trình bày nội dung cần đạt: 1. Mở bài Giới thiệu hoàn cảnh nhớ kỉ niệm ngày đầu tiên đi học 3.5 2. Thân bài - Tâm trạng của em khi chuẩn bị đến trường. - Tâm trạng trên con đường đến trường - Tâm trạng khi đứng trước cổng trường - Tâm trạng khi vào trong sân trường - Tâm trạng khi vào lớp học 3. Kết bài - Đây là kỉ niệm mà em không bao giờ quên trong cuộc đời 0.5 d.Bài làm có sự sáng tạo và cách diễn đạt độc đáo. e. Ngôn ngữ trong sáng, đúng chính tả, ngữ pháp. Giáo viên ra đề: Phạm Thị Thanh Huyền 9 ĐÁP ÁN NGỮ VĂN 8 Câu NỘI DUNG ĐIỂM Câu I.1: Câu 1: (1,0 đ) a. - Đoạn văn trích trong văn bản: Lão Hạc 0,5 đ - Tác giả: Nam Cao b. Nội dung đoạn trên: dáng vẻ và tâm trạng đau đớn, xót xa, ân hận của lão Hạc khi kể cho ông giáo nghe việc 0,5 đ bán cậu Vàng. Câu I.2: Câu 2: 0,5 đ (2,0 đ) a. - Từ tượng hình: móm mém - Từ tượng thanh: hu hu 0,5 đ b. HS đặt câu có đầy đủ chủ ngữ, vị ngữ, liên quan đến nội dung của đoạn văn, có sử dụng và gạch chân dưới 1,0 đ tình thái từ. Câu II.1 - Về hình thức: đảm bảo hình thức đoạn văn, chuẩn 0,5 đ (2,0 đ) chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa. - Về nội dung: HS đảm bảo các ý sau: + Thương xót cho số phận bi thảm, hoàn cảnh bất hạnh 1,5 đ của lão Hạc. + Khâm phục ngưỡng mộ phẩm chất cao quý của lão (giàu tình nghĩa, thủy chung, trung thực, yêu thương con, giàu lòng tự trọng, dù trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn luôn giữ mình được trong sạch,) + Suy nghĩ, cảm xúc của bản thân 11 Kỉ niệm nhận lớp và cô giáo củ nhiệm. Thầy hiệu trưởng bước lên bục đọc lời khai giảng năm học mới. Cảm giác lưu luyến khi xa mẹ. 4/ Kỉ niệm đón nhận buổi học đàu tiên trong lớp hoc: 1,0 đ Ngồi vào chỗ, đón nhận giờ học đầu tiên.(Ấn tượng sâu đậm về tâm trạng vừa bớ ngỡ, sợ sệt, hồi hộp, gần gũi, tự tin). Mùi vôi mới, bàn ghế mới được đánh vec- ni sáng bóng. Quan sát khung cảnh lớp học: các bạn ai cũng ngồi ngay ngắn, háo hức đón giờ học đầu tiên. C.Kết bài - Nêu suy nghĩ và cảm xúc của bản thân. 0,5 đ Giáo viên ra đề: Vũ Thị Hương 13 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỌC HIỂU VĂN BẢN – TIẾNG VIỆT (3 điểm) Câu 1: (3 điểm) a. - Phần trích trên thuộc văn bản: Lão Hạc. (0.5 điểm) - Tác giả: Nam Cao (0.5 điểm) a. Tâm trạng của lão Hạc khi bán “cậu Vàng”? (1.0 điểm) - Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. - Lão cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước... - Mắt lão đột nhiên co rúm lại, các nếp nhăn xô lại với nhau ép cho nước mắt chảy ra, cái đầu ngoẹo về một bên. - Miệng móm mém như con nít. - Lão hu hu khóc. Miêu tả ngoại hình để khắc hoạ nội tâm nhân vật sự dằn vặt, ân hận, đau khổ, lương tâm bị dày vò, giằng xé – nhân hậu, thủy chung, tình nghĩa, trung thực, rất thương con. b. - Những từ thuộc trường từ vựng “bộ phận cơ thể người”: mặt, mắt, đầu, miệng. (0.5 điểm) -Từ tượng hình: móm mém. (0.25 điểm) - Từ tượng thanh: hu hu. (0.25 điểm) II. TẬP LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1:(2 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 dòng) câu nêu cảm nhận của em về nhân vật lão Hạc trong tác phẩm có trong đoạn trích trên? * Yêu cầu về hình thức: Học sinh viết đúng đoạn văn theo yêu cầu: câu đúng ngữ pháp, từ ngữ chuẩn xác, diễn đạt trôi chảy. (0.5 điểm) * Yêu cầu về nội dung: Tùy cách diễn đạt và cảm nhận của học sinh về nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao. (1.5 điểm) Câu 2:(5 điểm) Kể lại những kỉ niệm ngày đầu tiên đi học. 15 ĐỀ 6 PHẦN 1:ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN VÀ TIẾNG VIỆT (3.0 ĐIỂM) Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc” (Ngữ văn 8,Tập 1, NXB Giáo dục) Câu 1 (0.5 điểm): Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Câu 2 (0.5điểm): Nêu nội dung chính của đoạn văn trên. Câu 3 (1.0điểm):Trường từ vựng là gì? Tìm trong đoạn trích trên những từ thuộc trường từ vựng cơ thể? Câu 4 (1.0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của các từ tượng hình và từ tượng thanh trong đoạn trích trên. PHẦN 2: PHẦN LÀM VĂN(7.0 ĐIỂM) Câu 1 (2.0 điểm):Viết một đoạn văn ngắn (7-10 câu) nêu cảm nhận của em về tâm trạng của lão Hạc sau khi bán “cậu Vàng”? Câu 2 (5.0 điểm): Kể lại những kỉ niệm ngày đầu đi học. ---------------HẾT---------------- 17
File đính kèm:
de_on_tap_giua_ki_mon_ngu_van_lop_8_co_dap_an.docx

