Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao nhận thức, thái độ đối với học nghề của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS hoặc THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao nhận thức, thái độ đối với học nghề của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS hoặc THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao nhận thức, thái độ đối với học nghề của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS hoặc THPT

1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển của khoa học kỹ thuật làm cho nền kinh tế xã hội thay đổi rất lớn. Những thành tựu của khoa học kỹ thuật đƣợc ứng dụng vào đời sống ngày càng nhiều, làm cho năng suất lao động của con ngƣời tăng nhanh. Đời sống vật chất, tinh thần của con ngƣời cũng đƣợc cải thiện đáng kể. Để đáp ứng đƣợc sự phát triển của khoa học kỹ thuật – công nghệ, đòi hỏi đội ngũ lao động phải có tri thức khoa học, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp mới có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Trong đó đội ngũ công nhân kỹ thuật là nội lực của sự phát triển kinh tế, vì chất lƣợng sản phẩm phụ thuộc vào công nghệ sản xuất và trình độ tay nghề của ngƣời công nhân. Hầu hết các bạn học sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông đều có ƣớc mơ vào các trƣờng đại học (kể cả những em có học lực yếu). Trong khi đó, xã hội lại đang cần rất nhiều công nhân kỹ thuật lành nghề để tham gia trực tiếp sản xuất trong một số lĩnh vực nghề nghiệp mà xã hội đang cần. Ƣớc mơ của các bạn đôi khi còn rất xa so với thực tế lao động, và khả năng của bản thân. Các bạn chƣa thấy đƣợc giá trị đích thực của các nghề. Do đó, số lƣợng học sinh đăng ký vào các trƣờng trung cấp, dạy nghề rất ít so với số lƣợng học sinh đăng ký vào các trƣờng đại học, cao đẳng. Điều này đã gây nên tình trạng thừa thầy thiếu thợ trong xã hội. Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây số lƣợng học sinh đăng ký học nghề có tăng nhƣng không đáng kể so với nhu cầu lao động của các khu công nghiệp trong tỉnh. Mặt khác, chất lƣợng đào tạo nghề sau khi ra trƣờng chƣa cao. Nguyên nhân này có thể từ nhiều phía, nhƣng một trong số đó là do các bạn chƣa nhận thức đúng, rõ ràng ý nghĩa của nghề nghiệp đối với sự phát triển kinh tế nƣớc nhà nên chƣa có thái độ đúng đắn trong việc học nghề, 3 6.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao nhận thức, thái độ của học sinh đối với việc học nghề và khảo sát tính khả thi của các giải pháp. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phƣơng pháp luận: Quan điểm hệ thống cấu trúc, quan điểm hoạt động - nhân cách. 7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, so sánh, trừu tƣợng hóa, tổng hợp hóa các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. - Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu câu hỏi, quan sát, trò chuyện, phỏng vấn. - Phƣơng pháp toán thống kê. 5 Trƣớc giải phóng ở miềm Nam Việt Nam đã hình thành một mạng lƣới trƣờng kỹ thuật và chuyên nghiệp gồm 31 trƣờng phân bố từ Huế đến Kiên Giang với số lƣợng tuyển sinh hàng năm khoảng 14.500 ngƣời. Bên cạnh đó một số khá đông hệ thống trƣờng Kỹ thuật và Chuyên nghiệp tƣ thục gồm 405 trƣờng thu hút hàng năm gần 40.000 thí sinh. Đến nay Giáo dục nghề nghiệp đã có bƣớc phát triển nhanh cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Tính đến hết năm 2006, cả nƣớc có 1915 cơ sở dạy nghề (trong đó có 1218 cơ sở dạy nghề công lập, chiếm 64 %) bao gồm 262 trƣờng dạy nghề, 599 trung tâm dạy nghề, 251 trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và 803 cơ sở khác có dạy nghề. - Nhiều sách viết về dạy nghề nhƣ sách hƣớng nghiệp của các lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9, lớp 10, lớp 11, lớp 12. Sách hƣớng dẫn học nghề nhƣ Nghề may, nghề nấu ăn, sách dạy trang điểm, sách dạy tin học, sách dạy sửa chữa thiết bị điện, sửa chữa xe gắn máy.v.v. - Nghiên cứu về đào tạo nghề và nhận thức, thái độ đối với nghề nghiệp của học sinh đã có các công nghiên cứu nhƣ Đỗ Thành Long, Nguyễn Trần Nghĩa, Nguyễn Thị Kim Liên,.v.v. Trong các công trình nghiên cứu của mình, tác giả Đỗ Thành Long đã đề cập đến mục tiêu của trƣờng dạy nghề là đào tạo kỹ năng nghề nghiệp (industrial skills), kỹ xảo khi thực hiện công việc, nội dung chƣơng trình đào tạo, phƣơng pháp giảng dạy, phƣơng tiện giảng dạy trƣớc giải phóng đƣợc thực hiện theo các nƣớc Pháp, Hoa kỳ. Nhƣ vậy, dạy nghề của Việt Nam theo mô hình đào tạo nghề của các nƣớc tiên tiến trên thế giới, đây là tiền đề để dạy nghề của Việt Nam phát triển. [13, tr. 93]. Theo tác giả Nguyễn Thị Kim Liên mục tiêu dạy nghề là tạo ra nguồn nhân lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, nội dung dạy nghề phải tập trung vào năng lực thực hành (còn gọi là “những bàn tay vàng”), hình thức đào tạo nghề rất đa dạng phù hợp với nhu cầu của ngƣời học hiện đại hóa đất nƣớc; đích của lao động là tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu của con ngƣời. [12, tr. 2] 7 Dạy nghề, hoàn thiện nghề nghiệp, chuyên môn hóa nghề nghiệp đƣợc xem nhƣ là các giai đoạn của việc đào tạo nghề chính quy. Còn đào tạo nghề nghiệp trong sản xuất và thông tin nghề có thể gặp ngay cả trong việc đào tạo nghề chính quy lẫn trong đào tạo nghề phi chính quy (không đƣợc thể chế hóa). Và tác giả cho rằng, Dạy nghề là hình thức quan trọng nhất trong tất cả các hình thức của đào tạo nghề. [15, tr. 90]. Tác giả đã làm rõ các hình thức đào tạo nghề, đó là: Dạy nghề là trang bị cho học sinh những kiến thức tối thiểu, các kỹ năng cần thiết và những đặc điểm nhân cách để thực hiện tốt một nghề. Hoàn thiện nghề nghiệp là giai đoạn hai của quá trình đào tạo nghề chính quy, nhằm trang bị thƣờng xuyên các kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng, phƣơng pháp để cho ngƣời lao động điều khiển và tổ chức quá trình sản xuất có khoa học. [15, tr.91] Chuyên môn hóa nghề nghiệp nhằm mục đích phát triển các hiểu biết, các kỹ xảo nghề nghiệp của công nhân hƣớng vào một lĩnh vực nghề nghiệp phức tạp hơn, phù hợp với những yêu cầu cụ thể của nơi làm việc. [15, tr. 92] Đào tạo nghề nghiệp trong sản xuất là hình thành các hiểu biết, kỹ xảo và các đặc điểm nhân cách cho công nhân bằng chính việc tiến hành một nghề nghiệp. [15, tr. 93] Thông tin nghề nghiệp là một hình thức đào tạo nghề phi chính quy là những thông tin ít nhiều phân tán, đƣợc cá nhân tiếp nhận từ bên ngoài chƣơng trình học, đôi khi từ những kênh rất khác nhau, những thông tin có thể gắn với nghề mà cá nhân đó đang đƣợc đào tạo hay đang thực hiện, hoặc có thể gắn với bất cứ một nghề nào khác. [15, tr. 93] Nhƣ vậy, khái niệm đào tạo nghề nghiệp nó bao hàm một phạm vi rộng hơn nhiều so với khái niệm dạy nghề. 1.2.2. Cấu trúc hoạt động đào tạo nghề 9 thống cơ bản hiện đại, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng sự phát triển của khoa học, công nghệ. [2, tr. 109] c. Hình thức đào tạo nghề Hình thức đào tạo nghề khá phong phú và đa dạng. Đào tạo nghề theo các cấp trình độ: sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề; đào tạo nghề chính quy và không chính quy, đào tạo tại các cơ sở sản xuất dịch vụ hoặc tại các trƣờng, các trung tâm dạy nghề; đào tạo từ xa thông qua các kênh truyền hình, băng video hoặc phần mềm vi tính về dạy nghề d. Phương pháp đào tạo Phƣơng pháp đào tạo nghề phải tùy theo từng hình thức đào tạo, từng trình độ đào tạo nghề. Phƣơng pháp dạy nghề thƣờng xuyên phải phát huy đƣợc vai trò chủ động, năng lực tự học và kinh nghiệm của ngƣời học nghề. Phƣơng pháp đào tạo phải phù hợp với ngƣời học tạo điều kiện cho ngƣời lao động học tập suốt đời nhằm nâng cao trình độ kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng sức lao động. Phƣơng pháp dạy nghề ở trình độ sơ cấp nghề cần phải chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành nghề và phát huy tính tích cực, tự giác ở ngƣời học. Ở trình độ trung cấp, phƣơng pháp giảng dạy phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, khả năng làm việc độc lập của ngƣời học nghề. Phƣơng pháp giảng dạy ở trình độ cao đẳng nghề cần phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, năng động khả năng tổ chức làm việc theo nhóm. e. Phương tiện đào tạo - Phƣơng tiện đào tạo (dạy nghề) có thể đóng nhiều vai trò khác nhau trong quá trình đào tạo. Phƣơng tiện đào tạo thay thế cho những sự vật, hiện tƣợng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học sinh không thể tiếp cận trực tiếp. Trong quá trình truyền thụ kiến thức, phƣơng tiện đào tạo còn giúp cho giáo viên phát huy đƣợc tất cả các giác quan của học sinh, 11 trong dạy nghề nếu không đƣợc giáo viên lựa chọn và sử dụng nhằm mục đích sƣ phạm. Phƣơng tiện đào tạo trong các trƣờng dạy nghề đã đƣợc trang bị và đổi mới rất nhiều. Nhƣng vẫn còn một số trƣờng dạy nghề, trung tâm đào tạo nghề có quy mô nhỏ thì phƣơng tiện dạy nghề vẫn còn nghèo nàn và lạc hậu. f. Giáo viên dạy nghề là ngƣời dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề. Những tiêu chuẩn đối với giáo viên dạy nghề - Phẩm chất đạo đức, tƣ tƣởng tốt, - Đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, - Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp, - Lý lịch bản thân rõ ràng, - Thái độ tích cực đối với nghề nghiệp, - Có phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học hiệu quả, - Luôn điều chỉnh để nội dung bài giảng phù hợp với thực tế, - Dũng cảm đấu tranh để đạt tới các chuẩn mực [2, tr. 121]. Theo chúng tôi, giáo viên dạy nghề, ngoài những yêu cầu của ngƣời lao động trí óc thì cần phải am hiểu sâu sắc về chuyên môn giảng dạy, có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có đạo đức của ngƣời thầy. Ngoài ra, giáo viên còn phải có những kiến thức về con ngƣời (kiến thức về tâm lý học đặc biệt tâm lý thanh niên), kiến thức về giáo dục học đặc biệt kiến thức về lý luận dạy học và lý luận dạy học bộ môn, nhạy cảm trƣớc những khó khăn mà ngƣời học gặp phải trong quá trình thực hiện phƣơng pháp học của mình, sẵn sàng giúp đỡ ngƣời học vƣợt qua những khó khăn để theo đuổi việc học đến cùng đạt đƣợc mục đích học đã xác định. Giáo viên là ngƣời tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện và điều chỉnh chƣơng trình dạy nghề (nội dung dạy nghề). Nếu giáo viên là ngƣời tận tụy, có tâm huyết với nghề thì họ sẽ làm cho nội dung dạy học trở nên hấp 13 chính sách học bổng và trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, chính sách tín dụng giáo dục, chính sách miễn giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên. Trong quá trình học tập của mình bị gián đoạn, ngƣời học vẫn đƣợc bảo lƣu kết quả học tập cho tới khi có điều khiện theo học, nhƣng thời gian bảo lƣu không quá bốn năm. [2, tr. 123] Mục đích lý tƣởng của quá trình dạy học là giáo dục con ngƣời phát triển hài hòa về các mặt tâm trí (trí tuệ, tình cảm, ý chí), thể chất (thể lực, thể hình, thể năng), năng lực hoạt động thực tiễn (năng lực kỹ thuật tổng hợp). [11, tr. 49] Về phƣơng diện tâm sinh lý, dạy học gắn với sự phát triển con ngƣời và xã hội. Dạy học muốn trở thành nguyên nhân thực sự của tiến trình phát triển ở cá nhân, thì trƣớc hết nó phải giúp cá nhân chuyển học vấn của mình thành khả năng và nhu cầu học độc lập thành giá trị bên trong, hoạt động và ý chí tự giáo dục. Dạy học bắt buộc phải thông qua học tập mới thực hiện đƣợc sự phát triển. Dạy học sẽ không có sự phát triển nếu bản thân ngƣời học không học (không có hoạt động học tập), hay bản thân phƣơng thức dạy không có sự phát triển. Tiến trình phát triển cụ thể ở mỗi cá nhân là do kinh nghiệm, giá trị hoạt động của cá nhân đó quy định. - Về mặt sƣ phạm bản chất của dạy học chính là gây ảnh hƣởng có chủ định đến hành vi học tập và quá trình học tập của ngƣời khác, tạo ra môi trƣờng và những điều kiện để ngƣời học duy trì việc học, cải thiện hiệu quả, chất lƣợng học tập, kiểm soát quá trình học tập của mình. Mặt khác, ngƣời học vừa là đối tƣợng, vừa là chủ thể của quá trình nhận thức. Do đó, chất lƣợng đào tạo phụ thuộc vào sự hợp tác tích cực, nhiệt tình của ngƣời học. - Ngƣời học vừa là đối tƣợng vừa là chủ thể của hoạt động dạy - học. Để chiếm lĩnh những tri thức, kỹ năng và các phẩm chất đạo đức của một nghề, học sinh học nghề phải huy động ở mức cao nhất tất cả các yếu tố bên trong (nhƣ động cơ, mục đích, hứng thú học nghề, trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
File đính kèm:
de_tai_thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_nhan_thuc_thai_do_do.pdf
BIA STKHHV.pdf
LOI CAM ON.pdf
TOM TAT STKHHV.pdf