Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 9 - Trường THCS Ngô Quyền - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)

doc 5 trang ducvinh 14/06/2024 930
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 9 - Trường THCS Ngô Quyền - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 9 - Trường THCS Ngô Quyền - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)

Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 9 - Trường THCS Ngô Quyền - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ČƯ M’GAR MA TRẬN ĐỀ 
 TRƯỜNG THCS NGÔ QUYỀN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG 
 NĂM HỌC 2017-2018
 ĐỀ CHÍNH THỨC
 Khóa thi: Ngày 20/ 10/ 2017
 MÔN: NGỮ VĂN 9
 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
 Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng
 Cấp Cấp độ cao
 Tên độ 
 chủ đề thấ
 p
 1.TIẾNG VIỆT . Tìm và phân 
 tích biện pháp 
 Các biện pháp tu từ tu từ trong 
 đoạn thơ
 Số câu: Số câu: 1 Số câu: 1
 Số điểm: Số điểm: 4.0 Số điểm: 4.0
 Tỉ lệ: Tỉ lệ: 40 % Tỉ lệ: 40 %
 2.TẬP LÀM VĂN Viết đoạn 
 Nghị luận xã hội văn ngắn cảm 
 nhận câu nói.
 Số câu: Số câu: 1 Số câu: 1
 Số điểm: Số điểm: 6.0 Số điểm: 6,0
 Tỉ lệ: Tỉ lệ: 60 % Tỉ lệ: 60 %
 3. TẬP LÀM VĂN Viết bài văn 
 nghị luận về 
 Nghị luận tác phẩm nhân vật trong 
 văn học tác phẩm văn 
 học 
 Số câu: Số câu: 1 Số câu: 1
 Số điểm: Số điểm: 10,0 Số điểm: 
 Tỉ lệ: Tỉ lệ:60 % 10,0
 Tỉ lệ: 10 %
 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 3
 Số điểm: 4.0 Số điểm: 6.0 Số điểm: 10,0 Số điểm:20
 Tổng số câu: Tỉ lệ: 40 % Tỉ lệ: 60 % Tỉ lệ: 100% Tỉ lệ:200% PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ČƯ M’GAR HƯỚNG DẪN CHẤM 
 TRƯỜNG THCS NGÔ QUYỀN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG 
 NĂM HỌC 2017-2018
 ĐỀ CHÍNH THỨC
 Khóa thi: Ngày 20/ 10/ 2017
 MÔN: NGỮ VĂN 9
 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (4.0 điểm)
Về hình thức: Trình bày dưới dạng đoạn văn; chữ viết rõ ràng, sạch đẹp; văn phong lưu loát; 
không mắc lỗi. (0,5điểm)
Về nội dung:
Cần đảm bảo các ý sau:
 • Ẩn dụ: “làn thu thủy, nét xuân sơn” (Ánh mắt trong như làn nước mùa thu, lông mày 
 cong, xanh như dáng núi mùa xuân) (0,5điểm)
 • Nhân hóa: “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” (thiên nhiên “ghen” và “hờn” 
 trước vẻ đẹp của Kiều) (0,5điểm)
 • Phép nói quá: Thúy Kiều đẹp đến mức “Hoa ghen – Liễu hờn”, “Nghiêng nước nghiêng 
 thành” (0,5điểm)
=> Cách sử dụng các biện pháp tu từ, kết hợp bút pháp ước lệ cổ điển trong nghệ thuật miêu tả 
nhân vật, sử dụng điển tích, điển cố đã làm hiển hiện trước mắt người đọc một trang giai nhân 
tuyệt sắc, đồng thời với việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật ấy dường như dự báo được cuộc 
đời dâu bể lận đận của Kiều sau này, qua đó đã cho ta thấy được tài năng của người nghệ sỹ bậc 
thầy Nguyễn Du trong nghệ thuật xây dựng nhân vật. (2,0 điểm)
Câu 2: (6.0 điểm )
Về hình thức: Trình bày dưới dạng đoạn văn; chữ viết rõ ràng, sạch đẹp; văn phong lưu loát; 
không mắc lỗi. (0,5điểm)
a. Giải thích: (1.0 điểm )
- Bắc Cực: nằm ở Cực Nam của trái đất, quanh năm tuyết bao phủ dày, là nơi lạnh lẽo, cô đơn. 
Không tồn tại sự sống của loài người chỉ một số loài động vật mới có thể sống được.
- Tình thương: là tình cảm giữa người và người, có thể là tình cảm gia đình, anh em, bạn bè....
b. Bàn luận vấn đề: 
- Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực bởi vì: (1.0 điểm )
+ Tuy Bắc Cực là nơi lạnh giá nhưng chúng ta không cần phải chịu đựng cái lạnh đó đến hết 
cuộc đời mà có thể chọn một nơi khác ấm ám hơn. Mặc dù lạnh lẽo nhưng vẫn tồn tại sự sống 
của những loại động vật như: chim cánh cụt, gấu trắng....
+ Cái lạnh ấy không dai dẳng bám theo ta đến hết cuộc đời mà cái lạnh nhất chính là xuất phát từ 
trái tim của mỗi con người. + Cái chết đầy oan ức của Vũ Nương cũng không hề làm cho lương tâm Trương Sinh day dứt. 
Anh ta cũng không hề bị xã hội lên án. Ngay cả khi biết Vũ Nương bị nghi oan, Trương Sinh 
cũng coi nhẹ vì việc đã qua rồi. Kẻ bức tử Vũ Nương coi mình hoàn toàn vô can.
 - Nàng Kiều lại là nạn nhân của xã hội đồng tiền đen bạc
 + Vì tiền mà bọn sai nha gây nên cảnh tan tác, chia lìa gia đình Kiều.
 “ Một ngày lạ thói sai nha
 Làm cho khốc liệt chẳng qua vì tiền”
 + Để có tiền cứu cha và em khỏi bị đánh đập, Kiều đã phải bán mình cho Mã Giám Sinh – một 
tên buôn thịt bán người, để trở thành món hàng cho hắn cân đong, đo đếm, cò kè, mặc cả, ngã 
giá
 + Cũng vì món lợi đồng tiền mà Mã Giám Sinh và Tú Bà đã đẩy Kiều vào chốn lầu xanh nhơ 
nhớp, khiến nàng phải đau đớn, cay đắng suốt mười lăm năm lưu lạc, phải “thanh lâu hai lượt, 
thanh y hai lần”.
 - Những người phụ nữ như Vũ Nương, Thuý Kiều đều phải tìm đến cái chết để giải mọi nỗi 
oan ức, để giải thoát cuộc đời đầy đau khổ, oan nghiệt của mình.
 2. Yêu cầu về hình thức:
 - Biết vận dụng kiến thức về nghị luận chứng minh để lập luận tạo thành một bài văn chứng 
minh hoàn chỉnh.
 - Bố cục bài viết có đủ 3 phần
 - Biết dùng dẫn chứng trực tiếp và gián tiếp để chứng minh.
 - Diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
Biểu điểm:
 • Từ 8> 10 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu kĩ năng về kiến thức, có 
 lập luận chặt chẽ, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, bài viết có cảm xúc, diễn đạt 
 lưu loát.
 • Từ 5-> 7,5 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu kĩ năng về kiến thức, 
 có lập luận tương đối chặt chẽ, có sự vận dụng thành công các thao tác lập luận, diễn đạt 
 tương đối tốt.
 • Từ 2-> 4,5 điểm: Hiểu được yêu cầu của đề bài, đáp ứng được các cơ bản yêu cầu về kĩ 
 năng và kiến thức, lập luận chưa thật chặt chẽ, có thể còn một số lỗi nhỏ về diễn đạt.
 • Từ 0.5-> 1,5 điểm: Chưa nắm vững yêu cầu của đề bài, chưa đáp ứng được một nửa yêu 
 cầu về kĩ năng và kiến thức, mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt.
 • 0 điểm: Làm lạc đề, bỏ giấy trắng.
* Lưu ý: Câu chuyện có tính đa nghĩa nên giáo viên khuyến khích sự sáng tạo của học sinh.

File đính kèm:

  • docde_thi_hoc_sinh_gioi_cap_truong_mon_ngu_van_lop_9_truong_thc.doc