Giáo án Ngữ văn Khối 6 - Ôn tập Tiếng Việt
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Khối 6 - Ôn tập Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Khối 6 - Ôn tập Tiếng Việt
Tiếng Việt: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT 1. Phó từ: a. Khái niệm phó từ: - Phó từ là những từ chuyên đi kèm với động từ, tính từ, để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ b. Các loại phó từ: Có 2 loại lớn: - Phó từ đứng trước động từ, tính từ: Thường bổ sung ý nghĩa về quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến - Phó từ đứng sau động từ, tính từ: Bổ sung ý nghĩa về mức độ, khả năng, kết quả và hướng 2. So sánh: a. Khái niệm so sánh: So sánh là đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. VD: Môi đỏ như son. b. Cấu tạo của phép so sánh: Mô hình phép so sánh : gồm 4 phần Vế A Phương diện so Từ so sánh Vế B (Sự vật được so sánh (3) (Sự vật dùng để sánh) (2) so sánh.) (1) (4) Môi đỏ như son VD: Da trắng như tuyết. (1) (2) (3) (4) c. Các kiểu so sánh: Căn cứ vào các từ so sánh ta có hai kiểu so sánh: VD: Trâu ơi! Ta bảo trâu này. 4. Ẩn dụ: a. Khái niệm ẩn dụ: Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Các kiểu ẩn dụ: (Học sinh tự học) Có 4 kiểu ẩn dụ thường gặp. - Ẩn dụ hình thức - Ẩn dụ cách thức - Ẩn dụ phẩm chất - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác 5. Hoán dụ: a. Khái niệm hoán dụ: Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Các kiểu hoán dụ: ( Học sinh tự học) Có 4 kiểu: - Lấy bộ phận để gọi toàn thể - Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng - Lấy dấu hiệu sự vật để gọi sự vật - Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng c. So sánh ẩn dụ và hoán dụ: * Giống nhau: 1. Phát hiện lỗi trong ví dụ: SGK a. “Qua truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí” cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.” Câu trên không có chủ ngữ. => Câu mắc lỗi thiếu chủ ngữ. b. “Qua truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí”, em // thấy Dế Mèn biết phục thiện.” CN VN Câu có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ. 2. Sửa lỗi Sửa lại câu a: - Cách 1: Thêm chủ ngữ cho câu. “Qua truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí”, tác giả // cho ta thấy Dế Mèn biết phục thiện.” CN VN - Cách 2: Biến trạng ngữ thành chủ ngữ “Truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí” // cho ta thấy Dế Mèn biết phục thiện.” CN VN - Cách 3: Biến vị ngữ thành 1 cụm C – V: “Qua truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí”, em // thấy Dế Mèn biết phục thiện” CN VN II. Câu thiếu vị ngữ 1. Phát hiện lỗi trong ví dụ: SGK a. Thánh Gióng //cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù. CN VN Câu đầy đủ thành phần. b. Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù. Không có vị ngữ. => Câu mắc lỗi thiếu vị ngữ. c. Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A. Không có vị ngữ => Câu mắc lỗi thiếu vị ngữ. d. Bạn Lan, // là người học giỏi nhất lớp 6A. CN VN Câu đầy đủ thành phần 2. Sửa lỗi b. 2. Sửa lỗi a.Thêm chủ ngữ và vị ngữ: “Mỗi khi đi qua cầu Long Biên, tôi // đều say mê ngắm nhìn màu xanh CN VN mướt của bãi mía, bãi dâu, bãi ngô, vườn chuối.” b. Thêm chủ ngữ và vị ngữ : “Bằng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động của mình, chỉ trong vòng 6 tháng, công nhân //nhà máy X đã hoàn thánh 60% kế hoạch năm. CN VN II. Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu 1. Phát hiện lỗi trong ví dụ: SGK “ Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa, ta thấy dượng Hương Thư ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ.” - Phần in đậm nói về dượng Hương Thư. Câu trên sai khi đặt nhầm vị trí của phần vị ngữ lên đầu câu, người đọc dễ hiểu nhầm phần in đậm này là đặc điểm, hoạt động của chủ ngữ "ta". Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu. 2. Sửa lỗi “Ta thấy dượng Hương Thư, 2 hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa, ghì trên ngọn sáo giống như 1 hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.” III. Luyện tập: Học sinh tự làm Bài tập: Chỉ ra chỗ sai trong những câu sau và sửa lại cho đúng. a. Bằng tình yêu vô bờ bến của mình. b. Vừa đi học về, mẹ bảo Thúy sang đón em. Thúy cất cặp sách rồi đi ngay. b. Giữa hồ, nơi có một tòa tháp cổ kính. c. Mỗi khi trời mây quang, gió lặng.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_khoi_6_on_tap_tieng_viet.docx

