Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 106 đến 110
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 106 đến 110", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 106 đến 110
Tiết 106: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN I . Khái niệm liên kết 1. Ví dụ (SGK/42): * Nhận xét: - Vấn đề NL: cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại. Đây là một trong những yếu tố ghép vào chủ đề chung: Tiếng nói văn nghệ. - Đoạn văn gồm 3 câu: + Câu 1: Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại. + Câu 2: Khi phản ánh thực tại, nghệ sĩ muốn nói lên một điều mới mẻ. + Câu 3: Cái mới mẻ ấy là lời gửi của một nghệ sĩ. Các câu trong đoạn đều hướng tới chủ đề chung của đoạn (liên kết chủ đề); trình tự sắp xếp các câu hợp lí (liên kết lô-gíc) => Liên kết về nội dung. - Mối quan hệ giữa nội dung các câu được thể hiện: (các phép LK) + Các từ ngữ được lặp lại trong các câu: Tác phẩm (câu 1) – tác phẩm (câu 3) Phép lặp + Các từ ngữ cùng trường liên tưởng: Tác phẩm (câu 1) - nghệ sĩ (câu 2) Phép liên tưởng + Các từ ngữ thay thế cho nhau: nghệ sĩ (câu 2) – anh (câu 3) Phép thế + Quan hệ từ: nhưng (câu 2) Phép nối + Các từ đồng nghĩa: cái đã có rồi (câu 2) - những vật liệu mượn ở thực tại (câu 1) Phép đồng nghĩa => Liên kết về hình thức. 2. Kết luận:Ghi nhớ: (SGK/43) II. Luyện tập Bài tập 1 /tr44: Chủ đề: Khẳng định năng lực trí tuệ của con người VN và quan trọng hơn là những hạn chế cần khắc phục. Đó là sự thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo yếu do cách học thiếu thông minh gây ra. Sự sống, văn nghệ -> liên kết đoạn. c. Phép lặp: Thời gian (3 lần), con người (3 lần) -> liên kết câu. d. Phép trái nghĩa Yếu đuối - mạnh, hiền lành - ác -> liên kết câu. Bài 2/tr50: Những cặp từ trái nghĩa phân biệt đặc điểm của thời gian (vật lí) - thời gian (tâm lí): - Vô hình - hữu hình. - Giá lạnh - nóng bỏng. - Thẳng tắp - hình tròn. - Đều đặn - lúc nhanh lúc chậm. Bài 3/tr50: a. Lỗi về liên kết nội dung: Các câu không phục vụ chủ đề chung của đoạn văn. Chữa: Thêm một số từ ngữ hoặc câu để thiết lập liên kết chủ đề giữa các câu. VD: Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng song. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. b. Lỗi về liên kết nội dung: Trật tự các sự việc trong câu không hợp lí. Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào câu 2 để làm rõ mối quan hệ thời gian giữa các sự kiện: VD: Suốt 2 năm anh ốm nặng, chị làm quần quật. Bài 4/tr51: a. Lỗi: Dùng từ ở câu 2 - 3 không thống nhất. Thay đại từ "nó" bằng đại từ "chúng". b. Lỗi: Từ "văn phòng" và "hội trường" không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này Thay từ “hội trường” ở câu 2 bằng từ "văn phòng". ------------------------------------------------------------------------------------ Tiết 108,109: VIẾNG LĂNG BÁC I. Đọc - tìm hiểu chung. 1. Tác giả: - Viễn Phương (1928-2005), tên khai sinh là Phan Thanh Viễn, quê ở tỉnh An Giang. - Là một trong những cây bút xuất hiện sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam. - Thơ Viễn Phương thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm, mơ mộng ngay cả trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt. + Mặt trời 1: Mặt trời của thiên nhiên, vạn vật. + Mặt trời 2: ẩn dụ -> Bác được ví như mặt trời tỏa sáng, soi đường, chỉ lối cho dân tộc Việt Nam -> Thể hiện tấm lòng tôn kính, biết ơn, gợi lên sự cao cả, vĩ đại, lớn lao của Bác. - Từ láy, điệp từ “ngày ngày” => quy luật bình thường đều đặn diễn ra ngày này qua ngày khác trong cuộc sống của nhân dân Việt Nam: xếp hàng vào lăng viếng Bác. -> Tấm lòng của nhân dân không nguôi nhớ Bác. - Hình ảnh “Dòng người... mùa xuân”: ẩn dụ cho niềm tôn kính, tình cảm của nhân dân đối với Bác. Cảm nhận về Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại, lớn lao; tấm lòng tự hào, nhớ thương, tôn kính của nhân dân đối với Bác. 2. Cảm xúc khi vào trong lăng viếng Bác (khổ 3) “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim!” - Hình ảnh Bác nằm yên nghỉ trong lăng yên tĩnh trang nghiêm được so sánh với hình ảnh “vầng trăng sáng dịu hiền”. => Hình ảnh so sánh này phù hợp với tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Bác và những vần thơ tràn đầy ánh trăng của Người. - “Trời xanh” - ẩn dụ - tượng trưng cho sự vĩnh hằng, bất tử của Bác. - “Vẫn biết” >< “mà sao”: như một sự đối lập. Đó là sự mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm. “Nhói” -> đau đớn, xót xa khi nhận thức thực tại. Khổ thơ diễn đạt sự trường tồn bất tử của Bác. Niềm nhớ thương Bác khôn nguôi của tác giả. 3. Cảm xúc trước khi rời lăng Bác (khổ thơ cuối) - Ước nguyện: Con chim hót Muốn làm Đóa hoa tỏa hương Cây tre trung hiếu => Tất cả ước nguyện đều hướng về Bác, muốn gần gũi Bác mãi mãi. Điệp ngữ “muốn làm” liên tiếp 3 lần làm cho những câu thơ cuối như những lớp sóng trào - Khổ thơ thứ 3: + Hình ảnh ẩn dụ “vầng trăng”: Bác vĩ đại nhưng cũng thật gần gũi thân thiết, giản dị. + Hình ảnh “trời xanh là mãi mãi”: Bác đã hóa thân vào thiên nhiên, đất nước nhưng tác giả vẫn “nghe nhói trong tim” trước nỗi đau, nỗi mất mát quá lớn của dân tộc không gì bồi đắp được. - Khổ thơ thứ 4: + Điệp ngữ “muốn làm”: ước nguyện chân thành tha thiết. + Ần dụ “cây tre trung hiếu”: Nguyện trung thành với con đường cách mạng mà Bác Hồ soi sáng. 3. Đánh giá. - Giọng thơ trang nghiêm, thành kính, thiết tha. - Lời thơ cô đọng, giàu sức liên tưởng và biểu cảm. - Khái quát giá trị của bài thơ ------------------------------------------------------------------------------------ CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 7-10 dòng) chỉ ra những lí do cần phải đọc sách. Trong đó, có sử dụng ít nhất một phép lặp, một phép thế và một phép nối. (Gạch chân và chú thích rõ các phép liên kết ấy). Câu 2: Dựa vào phần dàn ý khái quát ở tiết ôn tập bài “Viếng lăng Bác”, em hãy viết một bài văn phân tích những đặc sắc trong bài thơ.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_106_den_110.pdf

