Kiến thức cơ bản môn Ngữ văn 9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kiến thức cơ bản môn Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức cơ bản môn Ngữ văn 9
KIẾN THỨC CƠ BẢN TIẾNG VIỆT 9 (TRỌNG TÂM TUYỂN SINH 10) 1. KIẾN THỨC CƠ BẢN: (16 câu) - Phương châm về lượng - Phương châm về chất - Phương châm về quan hệ - Phương châm cách thức - Phương châm lịch sự 2. Khái niệm từng phương châm? •Phương châm về lượng: Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. Ví dụ: Cậu ấy đá bóng bằng chân rất hay. (thừa cụm từ bằng chân Vi phạm phương châm về lượng •Phương phâm về chất: Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng chính xát thực. Ví dụ: - Qủa cam nhà tớ to = cái thúng (VP PC về chất) •Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề Ví dụ: An: - Nhà bạn ở đâu? Ba: - Tôi làm việc ở Hà Nội Câu trả lời lạc đề tài giao tiếp Vi phạm phương châm quan hệ. •Phương châm cách thức: Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạnh, tránh cách nói mơ hồ. Ví dụ: A: - Nhà bạn ở đâu? B: - Nhà tôi gần công viên thành phố Câu trả lời không rõ ràng, mơ hồ vi phạm phương châm cách thức. •Phương châm lịch sự: khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác. Ví dụ: - Bác làm ơn cho cháu đi qua ! ( Tuân thủ phương châm lịch sự) - Bác tránh ra cho cháu đi ! (Vi phạm phương châm lịch sự) 3. Cho biết mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp? Ví dụ: ngày ngày mặt trời (1) đi qua trên lăng / thấy một mặt trời (2) trong lăng rất đỏ (Viễn phương viếng lăng Bác) (Từ nghĩa thực của mặt trời (1) là thiên thể nóng sáng, một hành tinh trong vũ trụ, được chuyển nghĩa thành mặt trời (2) theo phương thức ẩn dụ - so sánh hàm ẩn Bác Hồ.) Phương thức hoán dụ Ví dụ: Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc (Thanh Hải, mùa xuân nhỏ nhoi)> ( Hoán dụ: tóc bạc – chỉ người già, tuổi hai mươi – là khi còn trẻ) Cách hai: Phát triển về số lượng bằng cách: Tạo từ ngữ mới và mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài Ví dụ: Tạo từ ngữ mới: Việc tạo từ ngữ mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của giao tiếp xã hội, sự ra đời của sản phẩm mới, ngành khoa học mới,: điện thoại di động, máy tính sách tay, mạng máy chủ, xe tay ga, kiểm định, an toàn thực phẩm, bình ổn giá, rau sạch Ví dụ: Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài: Bộ phận từ mượn quan trọng nhất là từ mượn tiếng Hán: - A – lô, a – xit, cát tông, dầu đi-e-zen, xà phòng, ki-lô-gam, la-de, ma-ket- ting,(từ ngữ mượn từ các nước châu Âu) 7. Thuật ngữ là gì ? •Thuật ngữ là những từ ngữ hiển thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ. •Ví dụ: - Thuật ngữ văn học: Từ, câu, ẩn dụ, so sánh, nhân hóa - Thuật ngữ toán học: thương, tích, hiệu, biểu thức, căn, bình phương, lập phương, đại số, hình học, - Thuật ngữ y học: điều dưỡng, giải phẫu, xét nghiệm, hộ sản, nhiểm trùng, 8. Đặc điểm của thuật ngữ? - Mỗi thuật ngữ tương ứng với một khái niệm và một khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ, - Thuật ngữ không có tính biểu cảm 9. Làm thế nào đễ trao dồi vốn từ? Rèn luyện đễ nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ - Muốn sữ dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần phải trau dồi vốn từ. - Để trau dồi vốn từ, cần phải nắm được đầy đủ và chính xát nghĩa của từ, sau đó mới tập dùng từ hay Ví dụ: + Người thông minh luôn thấy rỏ yếu điểm của vấn đề. Ví dụ: (1) Tác phẩm văn nghệ cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. (2) Những nghệ sĩ không những ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói thêm điều gì mới mẽ. (3) anh gữi vào tác phẩm một lá thư một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh. Đoạn văn gồm ba câu: cả ba câu đều hướng đến chủ đề chung: nội dung phản ánh của tác phẩm văn nghệ. (có liên kết nội dung); các câu được xắp xếp hợp lí (có liên kết logich) •Liên kết hình thức: là các câu văn đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính và phép lặp, phép đồng nghĩa, trái nghĩa, phép liên tưởng, phép thế, phép nối Ví dụ: “(1) Tác phẩm văn nghệ nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. (2) nhưng nghệ sĩ không những ghi những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẽ, (3) anh gữi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh. Đoạn văn sữ dụng một số biện pháp liên kết - Phép lặp: tác phẩm C1- C3 - Phép nối: C2 – C1 (nhưng) - Phép thế: C2 – C1: ( cái đã có rồi – những vật liệu mượn ở thực tại) C3 – C2: (Anh – nghệ sĩ) 15. Thế nào là: Nghĩa tường minh? Hàm ý? •Nghĩa tường minh: Là thành phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng những từ ngữ trong câu. Ví dụ: tối mai bạn đi xem phim với tôi được không? Ừ Được => Nghĩa tường minh •Hàm ý: Là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từn ngữ ấy. Ví dụ: Tối mai bạn có đi xem phim với tôi được không? Buổi tối mình còn phải trông nhà ( không đi được ) => Hàm ý 16. Điều kiện sữ dụng hàm ý? Đễ sữ dụng hàm ý, cần có hai điều kiện: - Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. - Người nghe ( người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý II. THỰC HÀNH: Xem à lặp lại các bài tập SGK; luyện đề 17. Kể tên các loại từ chính, từ loại 18. Kể tên các biếu câu, phân loại theo các câu phân loại theo mục đích nói 19. Kể tên Tp chính (CN, VN) ,tp phụ (TN, KN), thành phần biệt lập •Nghệ thuật diễn biến: Thể thơ nam chữ nhẹ nhàng, tha thiết, mang âm hưởng gần gũi với dân ca xứ Huế. – Kết hợp hài hòa giữa những hình ảnh thơ tự nhiên, giản dị với những hình ảnh 4. NÓI VỚI CON (Y Phương) •Tác giả : Y Phương là nhà thơ dân tộc tày, sinh 1948, quê tỉnh Cao Bằng. •Xuất xứ nhà thơ ra đời năm 1980. Thời điểm mới kết thúc cuộc chiến tranh chống Mĩ, những năm đầu đất nước thống nhất còn vô vàn khó khăn. •Thể loại thơ tự do •Thuộc lòng đoạn trích. •Nghệ thuật tiêu biểu: Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình thiết tha, trìu mến. – Hình ảnh thơ vừa cụ thể. Vừa mang tính khái quát, mộc mạc nhưng vẫn giàu chất thơ (đặc trưng dân tộc vùng cao). Bố cục chặc chẽ, dẫn dắt tự nhiên. PHẦN 3: VĂN BẢN TRUYỆN HIỆN ĐẠI (4 truyện) 1. Làng (Kim Lân) •Tác giả: - Kim Lân : (1920 – 2007) là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và có sáng tác trước Cách mạng tháng Tám 1945. - Ông hầu như chỉ viết về sinh hoạt quê và cảnh ngộ của người nông dân. •Xuất xứ: Làng được viết năm 1989, là tác phảm thành công của Kim Lân của là tác phẩm tiêu biểu cho văn học Việt Nam thời kì kháng chiến chống thực dân pháp. •Thể loại phương thức - Truyện ngắn: tự tự kết hợp miêu tả nội tâm. •Tóm tắt nội dung: Vì hoàn cảnh gia đình, ông Hai lên vùng tản cư . Ở vùng tản cư, ông Hai luôn nhớ về làng của mình. Hằng ngày, ông thường ra phòng thông tin đọc báo để nghe tin tức kháng chiến. Hôm ấy như thường lệ, vừa ra khỏi phòng thông tin, ông gặp một đám người ở Gia Lâm lên tản cư. Qua họ ông biết tin làng Chợ Dầu của mình theo giặc. Ông không tin nhưng trước những chứng cứ họ đưa ra, ông đành chấp nhận một cách đau khổ. Ông ở liền trong nhà mấy ngày, không dám gặp ai. Ông sợ nhất là mụ chủ nhà đuổi mình đi. Tâm sự không biết chia sẽ cùng ai. Ông thổ lộ với đứa con nhỏ như khẳng định lòng trung thành của ông với Cách mạng. với Bác Hồ, làng thì ông yêu thật nhưng làng theo giặc thì ông phải thù. Rồi tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính, niềm vui trở lại với ông. Ông lại tiếp tục kể về làng, kể về cuộc chiến đấu giữ làng như chính ông vừa tham gia. •Tình huống - Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. - Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên đặc sắc: Miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn: - Nhân vật không tên cụ thể. 3. CHIẾU LƯỢC NGÀ (Nguyễn Quang Sáng) •Tác giả: - Nguyễn Quang Sáng: Sinh năm 1932, quê Chợ Mới, tỉnh An Giang - Ông là nhà văn có cuộc sống và sáng tác gắn liền với vùng đất Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến •Xuất xứ: Chiếc lược ngà được viết năm 1966. •Thể loại – Phương thức: - Truyện ngắn - Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm. •Tóm tắt nội dung: Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên tám tuổi ông mới có dịp về nhà, thăm con. Bé thu không nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt ba khiến ba em không giống với bức hình chụp chung với má mà em biết. Suốt ba ngày ông về phép, bé thu xa lánh, tỏ thái độ giận dỗi, nhất định không chịu gọi ông Sáu là cha. Sắp đến giờ ống Sáu lên đường, nhờ sự giúp đỡ của người thân, cô bé mới nhận ra cha và không muốn rời ông. Ở khu căn cứ, người cha dành hết tình cảm yêu quý nhớ thương đứa con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi để tặng cô con gái bé bỏng. Trong một trận càn, ông hi sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao cây lược cho người bạn và lời trăng trối cuối cùng là nhờ bạn gữi tới tay con gái. •Ý nghĩa tựa đề - Chiếc lược ngà là cầu nối tình cảm hai cha con ông Sáu - Là ước muốn ngây thơ, hồn nhiên của bé Thu - Là kỉ vật của người cha vô cùng yêu con để lại trước lúc hi sinh •Tình huống – ý nghĩa tình huống Tình huống truyện éo le trong cảnh gặp nhau giữa hai cha con ông Sáu. •Tình huống 1: Hai cha con gặp nhau sau 8 năm xa cách, nhưng thật trớ trêu là bé Thu không nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải ra đi. •Tình huống 2: Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn hết tất cả tình yêu thương và mong nhớ đứa con vào việc làm một chiếc lược ngà để tặng con, nhưng ông đã hi sinh khi chưa kịp trao món quà ấy cho con. •Nghệ thuật NGHỊ LUẬN XÃ HỘI DẠNG BÀI 1: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. LÝ THIẾT: 1. Khái niệm: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống là bàn về một sự việc hiện tượng đời sống có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề phải suy nghĩ 2. Cách làm bài: Học sinh phải tìm hiểu kỉ đề bài, phân tích sự việc, hiện tượng: Nhận đánh gia hiện tượng xã hội cần phải có sự hiểu biết các vấn đề xã hội, nhất là các vấn đề cần thiết trong cuộc sống. 3. Dàn ý chung: a. Mở bài: Giới thiệu được sự việc, hiện tượng đời sống và khái quát ảnh hưởng của sự việc b. Thân bài - Nêu hiện trạng, diễn biến của hiện tượng - Hiện tượng đó ảnh hưởng đến xã hội con người như thế nào? - Trình bày nguyên nhân của sự việc, hiện tượng - Nêu giải pháp thiết thực cho sự việc, hiện tượng - Ý nghĩa của hiện tượng đối với đời sống c. Khẳng định: lại cái nhìn đúng đắn về sự việc, hiện tượng. suy nghĩ, thái độ tình cảm của bản thân đối với sự việc, hiện tượng. II. THỰC HÀNH: Luyện viết bài/ đoạn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống (Rèn luyện cách làm bài) Đề 2: Hiện tượng một số thanh thiếu niên hiện nay có thói quen ỷ lại người khác trong học tập và trong công việc. Hãy nêu ý kiến của em về hiện tượng đó. 1. Mở bài: giới thiêu hiện tượng thanh niên ngày nay có thói qurn ỷ lại người khác. Ỷ lại người khác là một thói quen xấu. 2. Thân bài: a. Giải thích: Thói quen ỷ lại là gì? (là dựa dẫm vào người khác, không có ý thức tự giác chủ động giải quyết những công việc của bản thân). b. Những biểu hiện của thói quen ỷ lại: Không biết nổ lực phấn đấu. Chỉ trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác: ở trường lớp, ở gia đình, c. Nguyên nhân: Lười biếng. thiếu trách nhiệm, quen được sự giúp đỡ của người khác, do sự nuông chiều, dung túng của gia đình, d. Hướng khắc phục: Rèn luyện tính độc lập, tự chủ. •Nêu ý kiến, đề nghị: Xã hội cần quan tâm hơn để những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, có thể phát huy hết năng lực. Cần nhân rộng những tấm gương sáng để mọi người học tập, noi theo. 3. KẾT BÀI: Khẳng định lại hiện tượng học sinh nghèo vượt khó, học giỏi là một hiện tượng sáng, đáng để học tập. nêu suy nghĩ của bản thân - “một sự nhịn, chín sự lành”, - Giữ gìn bản sắc dân tộc ; lòng khoan dung ; tính trung thực ; công cha/ Đạo lí uống nước nhớ nguồn, có chí thì nên lòng biết ơn thầy cô thời gian là vàng ; đức hi sinh ; quê hương ; nói tục, chữi thề, nói dối, bạo lực học đường ; chạy theo thần tượng ; lòng biết ơn, lòng hiếu thảo. niềm tin và ước mơ, học đối phó, tuổi trẻ với tương lai đất nước ; học thầy học bạn ; hãy quý thời gian, chớ nên tự phụ, ích lợi của việc đọc sách, không sợ sai lầm, lòng khiêm tốn, lòng nhân đạo, tình yêu thương loài vật, suy nghĩ về phong cách Hồ Chí Minh, còn dù lớn vẫn theo con. Sự trải nghiệm trong cuộc sống NGHỊ LUẬN NHÂN VẬT YÊU CẦU CHUNG BÀI VIẾT PHẢI GỒM 3 PHẦN: 1. Mở bài: Giới thiệu khái quát: - Nghị luận nhân vật nào? Trong tác phẩm nào? Của ai? - Ấn tượng sâu sắc mà nhân vật để lại? - Tình cảm, cảm xúc của người viết với nhân vật. 2. Thân bài: •Tóm tắt sơ lược hoàn cảnh của nhân vật. •Phân tích nhân vật (bày tỏ nhận xét, đánh giá, cảm xúc của mình về nhân vật không kể lại truyện mà phải xát định luận điểm. (mỗi luận điểm có thể là một hay vài đặc điểm của nhân vật > thường mỗi luận điểm là một đoạn thân bài. Mỗi đoạn thường được trình bày theo cách diễn dịch: giới thiệu luận điểm > dùng nhận xét, đánh giá, dẫn chứng phân tích dẫn chứng> để làm sáng tỏ luận điểm > từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn nhân vật giữa các đoạn phải được liên kết chặc chẽ và liền mạch. •Trình bày (một đoạn) về nghệ thuật xây dựng nhân vật và tác dụng của nghệ thuật, liên hệ với một số nhân vật khác trong các tác phẩm có cùng chủ đề. 3. Kết bài: - Khẳng định lại toàn bài. - Tác động của nhân vật tới mình, tới mọi người. - Lời nhắn nhủ, mong muốn. MỘT SỐ DÀN BÀI NGHỊ LUẬN NHÂN VẬT. (tham khảo ý để làm bài) ĐỀ 1: PHÂN TÍCH: Nhân Vật Vũ Nương I. Mở bài (gợi ý) •Cách 1: Người phụ nữ luôn là đề tài quen thuộc được thể hiện trong văn học thời trung Viết về họ, Hồ Xuân Hương đã rất thành công với bài thơ, “Bánh trôi
File đính kèm:
kien_thuc_co_ban_mon_ngu_van_9.docx

