Nội dung bài học Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 25 - Năm học 2019-2020

docx 13 trang ducvinh 29/10/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung bài học Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 25 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội dung bài học Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 25 - Năm học 2019-2020

Nội dung bài học Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 25 - Năm học 2019-2020
 NỘI DUNG BÀI HỌC TUẦN 25 – LỚP 9
 MÔN NGỮ VĂN
 (Ngày gửi: 21/ 04/ 2020)
 ------
 BÀI 1
 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM 
 TRUYỆN, ĐOẠN TRÍCH
1/ Kiến thức cần nhớ của bài trước: “Nghị luận về một tác phẩm truyện, 
đoạn trích”
 Trong bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) phải đảm bảo yêu cầu gì?
Trả lời: 
- Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét, 
đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm 
cụ thể.
- Những yêu cầu đối với bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích): 
+ Những nhận xét, đánh giá, ... về tác phẩm truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của 
cốt truyện, từ tính cách, hành động, ... của nhân vật và nghệ thuật trong tác 
phẩm.
+ Hình thức của dạng bài : bố cục mạch lạc, lời văn chuẩn xác ; luận điểm, luận 
cứ rõ ràng.
2. Nội dung bài “Cách làm bài nghị luận về một tác phẩm 
truyện, đoạn trích”.
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
1. Tìm hiểu: 4 đề bài (SGK/65) 
a/ Vấn đề nghị luận:
- Đề 1: Nghị luận về “thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ”.
- Đề 2: Nghị luận về “diễn biến cốt truyện”.
- Đề 3: Nghị luận về “thân phận Thúy Kiều”. II. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn 
trích).
Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn "làng' của Kim Lân.
1. Tìm hiểu đề. (sgk/ 65)
- Yêu cầu: Nghị luận về nhân vật “ông Hai” trong tác phẩm “Làng”. 
- Loại bài: Nêu suy nghĩ xuất phát từ sự cảm nhận, hiểu của bản thân.
* Tìm hiểu đề: 
- Xác định loại bài cụ thể (bàn về nhân vật hay về nội dung hoặc nghệ thuật, 
). Trên cơ sở đó mà tiến hành nội dung các bước sau.
- Đề có khi đã nêu một nhận xét về đối tượng phải nghị luận, có khi chỉ nêu 
đối tượng còn người viết phải tự phát hiện và khái quát lên nhận xét.
2. Tìm ý (sgk/ 65) 
- Nét nổi bật nhất ở nhân vật ông Hai: tình yêu làng gắn bó với lòng yêu nước 
(nét mới trong đời sống tinh thần của người nông dân trong kháng chiến chống 
Pháp).
- Các biểu hiện của lòng yêu nước:
+ Các tình huống bộc lộ tình yêu làng, yêu nước của ông Hai?
 Khi chưa nghe tin làng theo giặc
 Khi nghe tin làng theo giặc
 Tin làng theo giặc được cải chính
+ Các chi tiết nghệ thuật (tâm trạng, lời nói, cử chỉ, hành động ...) chứng tỏ tình 
yêu làng, yêu nước?
 Tâm trạng: nhớ làng, đau đớn, vui mừmg
 Cử chỉ hành động: đi nghe đọc báo, vắt tay lên trán suy nghĩ 
 Lời nói: buồn rầu, sôi nổi, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm.
+ Tình cảm ấy có đặc điểm gì ở hoàn cảnh cụ thể lúc bấy giờ (thời kì đầu ở cuộc 
kháng chiến chống Pháp)? truyện không phải là để kể tóm tắt truyện mà là để phân tích.(Tại sao chi tiết 
này lại biểu hiện điều đó? Chi tiết này nói lên điều gì về đặc điểm tính cách? 
)
5. Đọc lại bài viết và sửa chữa (sgk/ 67)
 * Ghi nhớ/ sgk/ 68
III. Luyện tập. (sgk/ 68)
Đề bài: Suy nghĩ của em về truyện ngắn "Lão Hạc" của Nam Cao.
Yêu cầu: Hãy viết phần Mở bài và một đoạn phần Thân bài, phần kết bài.
Gợi ý:
- Viết mở bài:
 Truyện ngắn “ Lão Hạc” của Nam Cao đã để laị cho em những suy nghĩ sâu 
sắc về số phận người nông dân trong xã hội cũ. Lão Hạc không chỉ là người 
nông dân bị bần cùng hoá vì đói nghèo, tối tăm như bao nhiêu người nông dân 
khác mà còn là một kiểu nạn nhân của bổn phận người làm cha. 
- Viết một đoạn phần Thân bài.
Gợi ý: 
 Lão còn nhờ ông giáo giữ hộ mảnh vườn để mai sau người con trở về có nhà 
để ở, có vườn và ruộng để mà làm ăn bằng một văn tự mua bán hẳn hoi. Thậm 
chí để lo hậu sự mai sau cho mình lão cũng rất chu tất, chả phiền lụy, nhờ vả, 
vay mượn ai cả. Hình như theo lão, có để lại cho con thì chỉ để lại tài sản chứ 
không để lại nợ nần. Tin tưởng trao gửi cả một “tài sản” lớn đối với lão cũng 
như đối với đời sống kinh tế lúc bấy giờ, mà không chút nghi ngờ, băn khoăn 
phải chăng bắt nguồn từ từ tấm lòng đầy nhân hậu, vị tha của nhân vật. Từ đó, 
ta thấy được ẩn sâu trong những con người đầy nghèo khổ và buồn đau này một 
tấm chân tình cảm động xiết bao. 
- Viết kết bài. (HS tự thực hiện)
IV. Củng cố nội dung bài:
? Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện, đoạn trích? Bố cục?
 ------------------------------  thị giác, nhân hóa, từ láy giàu sức gợi tả, tinh tế - sương thu giăng mắc nhẹ 
nhàng, như cố ý nấn ná chậm lại để kéo dài thời gian.
- “hình như” ... 
 dùng hô ứng với từ “bỗng” – một cảm nhận bất chợt, nhẹ nhàng, ngỡ ngàng, 
bâng khuâng, xao xuyến. Bắc cầu cho ý thơ ở khổ thơ thứ hai.
 Những bước chuyển đột ngột, êm đềm, nhẹ nhàng, mênh mang, nhiều dư vị 
của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa.
2. Quang cảnh đất trời sang thu (khổ 2).
- sông: “dềnh dàng” (nhân hóa, từ láy) 
 sông với dáng vẻ hiền hòa, trôi chậm rãi, thanh thản, nhẹ nhàng sau những 
ngày mưa lũ 
 vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên nhiên mùa thu.
- chim: “ bắt đầu vội vã” 
 phép đối, diễn tả sự vận động tương phản của sự vật, và từ láy gợi cảm 
 chim bay về phương Nam tránh rét trong những buổi hoàng hôn. Có lẽ tg 
phải tinh tế lắm mới nhận ra sự thay đổi trong cánh chim bay.
- Đám mây vắt nửa mình sang thu 
 nhân hóa sống động, hình ảnh miêu tả đặc sắc.
 Mùa hạ chưa qua hẳn nhưng mùa thu đã tới 
 Đất trời chuyển sang thu nhẹ nhàng mà rõ rệt, thật đẹp, thật khêu gợi hồn 
thơ.
3. Suy ngẫm của tác giả lúc đất trời sang thu (khổ 3).
- Còn nắng. Mưa – sấm thưa dần, không còn dữ dội. Hàng cây nhìn già đi.
- Các từ ngữ “vẫn còn”, “đã vơi dần”, “cũng bớt bất ngờ” gợi tả thực về sự thay 
đổi của cảnh vật, thời tiết vào thời điểm chớm thu.
- Sấm cũng bớt bất ngờ
 Hàng cây đứng tuổi - Xuất xứ: Bài thơ Nói với con được sáng tác năm 1980, rút trong tập Thơ 
Việt nam 1945 – 1985.
- Thể thơ : tự do
- Bố cục : 2 phần
- Phần 1 (Từ đầu đến Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời): Con lớn lên trong tình 
yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động trên nền thơ của 
quê hương. (11 câu đầu  Hoàn cảnh lớn lên của con.)
- Phần 2 (còn lại): Lòng tự hào với sức sống mạnh mẽ. Với truyền thống cao 
đẹp của quê hương. (Lòng tự hào, niềm tin và ước muốn của cha.)
 Với bố cục này, bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra tình cảm quê 
hương, từ những kỉ niệm gần gũi, thiết tha mà nâng lên lẽ sống. Cảm xúc, chủ 
đề của bài thơ được bộc lộ, dẫn dắt một cách tự nhiên, có tầm khái quát nhưng 
vẫn thấm thía.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người
a. Gia đình: (4 câu đầu).
 “Chân phải bước tới cha
 Chân trái bước tới mẹ
 Một bước chạm tiếng nói
 Hai bước tới tiếng cười” ...
- Điệp cấu trúc.
- Câu thơ sóng đôi. - “Cha mẹ ...
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”.
 Con người yêu thương nhau trong sáng và hạnh phúc.
 Con lớn lên trong bàn tay lao động, đùm bọc của người đồng mình. 
 Núi rừng quê hương mang nặng nghĩa tình, thơ mộng , che chở, nuôi dưỡng, 
bồi đắp tâm hồn, lối sống cho con.
2. Đức tính cao đẹp của “người đồng mình” và ước muốn của cha.
a. 9 câu đầu.
- “Người đồng mình thương ... con ơi
 Cao đo nỗi buồn
 Xa nuôi chí lớn”
 giọng thơ thiết tha, trìu mến, sóng đôi, đối lập.
 “Người đồng mình” sống vất vả nhưng mạnh mẽ, khoáng đạt, chí khí; luôn 
nuôi chí lớn, bền bỉ gắn bó với quê hương, dẫu quê hương còn cực nhọc, đói 
nghèo.
- “Sống trên đá không chê đá gập gềnh 
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống gềnh ... cực nhọc” 
 Điệp ngữ, so sánh, thành ngữ, câu thơ sóng đôi, lời thơ giản dị, chất phác.  Yêu con tha thiết.
- Điều lớn lao nhất mà cha muốn truyền cho con là lòng tự hào và niềm tin.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật:
- Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình, tha thiết, trìu mến: lời gọi mang ngữ điệu cảm 
thán, lời tâm tình, dặn dò.
- Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa mang tính khái quát, mộc mạc, giàu 
chất thơ.
- Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên.
2. Ý nghĩa: Tình yêu thương thắm thiết của cha mẹ dành cho con cái; tình yêu, 
niềm tự hào về quê hương đất nước.
 ------------------------- 

File đính kèm:

  • docxnoi_dung_bai_hoc_ngu_van_lop_9_tuan_25_nam_hoc_2019_2020.docx