Nội dung ghi bài môn Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 22
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung ghi bài môn Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 22", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội dung ghi bài môn Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 22
NỘI DUNG GHI BÀI MÔN NGỮ VĂN 8- TUẦN 22 Văn bản: QUÊ HƯƠNG (2 tiết) - Tế Hanh - I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Tế Hanh (1921-2009) sinh ra tại một làng chài ven biển Quảng Ngãi. - Ông đến với phong trào thơ mới khi phong trào này đã có rất nhiều thành tựu. - Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật của thơ Tế Hanh. 2. Tác phẩm - “Quê hương” trích trong tập “Nghẹn ngào” (1939), in lại trong tập “Hoa niên” (1945). - Đây là một trong số ít bài thơ lãng mạn ngân lên những giai điệu tha thiết với cuộc sống lao động cần lao. - Thể thơ: tự do (8 chữ) II. Đọc – hiểu văn bản 1. Hình ảnh quê hương - “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới Nước bao vây cách biển nửa ngày sông”. Cách giới thiệu ngắn gọn đã nêu lên đầy đủ vị trí, nghề nghiệp của làng quê. 2. Cảnh dân làng bơi thuyền đi đánh cá - Thời gian: “sớm mai hồng” - Thời tiết: “Trời trong, gió nhẹ” Buổi sáng lí tưởng, báo hiệu điềm lành. - “Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá” Hình ảnh những chàng trai vạm vỡ, khoẻ mạnh đi chinh phục biển khơi. * NT so sánh: - “Chiếc thuyền nhẹ như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang”. * Động từ mạnh: Hăng, phăng, vựơt. Vẻ đẹp dũng mãnh của con thuyền và sức sống mạnh mẽ, hùng tráng của người dân miền biển. - “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. * NT so sánh, nhân hóa Cánh buồm chính là biểu tượng của linh hồn làng chài. 3. Cảnh thuyền và người trở về - Ồn ào, tấp nập. - “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”: Lời cảm ơn trời đất đã che chở, ban phát cho chuyến đi. Cuộc sống sôi động, nhộn nhịp nhưng cũng nhiều lo toan. 1. Nguyên liệu - 1 con cá bông lau - 200 g măng chua - 2 trái khế chua - Ngò gai, hành lá, ớt - 50 g me vắt - Nước mắm, muối, đường, bột ngọt 2. Cách làm - Cá bông lau: làm rửa sạch. Cắt từng khứa, không để đầu cá bể mỡ, ướp vào cá 1 muỗng cà phê nước mắm. - Măng: vớt ra dĩa, bỏ nước chua, không rửa - Khế chua: gọt bỏ sống lưng, rửa sạch, bào từng lát mỏng - Ngò gai, hành lá: rửa sạch, thái nhỏ - Ớt: rửa sạch, xắt khoanh - Băc xoong lên bếp cho vào độ lít nước lã, cho me vắt vào lấy nước chua với ½ muỗng cà phê muối, nấu sôi rồi thả cá vào cho cá hơi chín múc ra dĩa, cho măng vào nấu cho măng mềm, vớt bọt luôn, cho khế vào. - Pha gia vị cho vào canh: + 1 muỗng cà phê muối + 2 muỗng rưỡi cà phê đường + 1 muỗng cà phê bột ngọt - Thả cá vào trở lại xoong, khi nước sôi lại nhắc xuống. 3. Yêu cầu thành phẩm - Mùi vị: canh có mùi thơm, vị chua chua, ngọt ngọt rất ngon. - Múc ra tô, rắc ngò hành lên, nếu ăn cay thì cho ớt xắt khoanh vào ăn nóng. Bài 2 - Cách đặt vấn đề: Dùng pp dùng con số cụ thể - Các cách đọc: + Cách đọc truyền thống: pp đọc từ (150-200 từ /phút) + Cách đọc nhanh: pp đọc ý - Các số liệu trong bài có ý nghĩa: cung cấp số liệu cho người đọc thấy được lợi ích của việc đọc nhanh. Bài 2 - Những câu cầu khiến: a. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. b. Các em đừng khóc. c. Đưa tay cho tôi mau !; Cầm lấy tay tôi này ! - Sự khác nhau về hình thức giữa các câu cầu khiến: + Câu a: có từ cầu khiến “đi”. Vắng chủ ngữ. + Câu b: có từ cầu khiến “đừng”. Có CN, ngôi thứ 2 số nhiều. + Câu c: Không có từ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu.Vắng chủ ngữ. - Trường hợp c: Vắng CN, không có từ cầu khiến. + Trong tình huống cấp bách, gấp gáp, đòi hỏi những người có liên quan phải có hành động nhanh và kịp thời, câu cầu khiến phải ngắn gọn, vì vậy CN chỉ người tiếp nhận thường vắng mặt). Bài 3 a. Hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột ! b. Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột. - Hình thức Câu a vắng CN, kết thúc câu bằng dấu chấm than; Câu b có CN, ngôi thứ 2 số ít, kết thúc câu bằng dấu chấm. - Ý nghĩa Câu a không có CN, ý cầu khiến được nhấn mạnh hơn và không thể hiện rõ t/cảm của người nói đ/v người nghe; Câu b nhờ có CN trong câu ý cầu khiến nhẹ hơn, thể hiện rõ hơn t/cảm của người nói đối với người nghe. Bài 4 - Dế Choắt nói với Dế Mèn nhằm mục đích cầu khiến. Nhưng vì Dế Choắt tự coi mình là vai dưới so với Dế Mèn, và là người yếu đuối, nhút nhát vì vậy, ngôn từ của Dế Choắt thường khiêm nhường. - Trong lời Dế Choắt yêu cầu Dế Mèn, Tô Hoài không dùng câu cầu khiến mà dùng câu nghi vấn làm cho ý cầu khiến nhẹ hơn, ít rõ ràng hơn. Cách dùng lời cầu khiến như thế rất phù hợp với tính cách của Dế Choắt và vị thế của Dế Choắt so với Dế Mèn. Bài 5 a. “Đi đi con” b. “Đi thôi con.” Hai câu này không thể thay thế cho nhau được vì nghĩa rất khác nhau. Trong trường hợp a người mẹ khuyên con vững tin bước vào đời, chỉ có người con đi. Còn trường hợp b mẹ và con cùng đi.
File đính kèm:
noi_dung_ghi_bai_mon_ngu_van_lop_8_tuan_22.doc

