Nội dung ghi bài môn Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 22

docx 4 trang ducvinh 14/10/2025 20
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung ghi bài môn Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 22", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội dung ghi bài môn Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 22

Nội dung ghi bài môn Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 22
 Tuần 22
 Tiết 101, 102: CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I/ Thành phần biệt lập
Là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
II/ Các thành phần biệt lập
1. Thành phần tình thái
 Là thành phần được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự 
việc được nói đến trong câu.
 + Từ ngữ tình thái chỉ sự tin cậy: chắc chắc, chắc hẳn, chắc là, hình như, 
dường như, hầu như, có vẻ như, có lẽ, 
 + Từ ngữ tình thái gắn với ý kiến của người nói: theo ông, theo anh, ý ông ấy, 
 + Từ ngữ tình thái gắn với sắc thái tình cảm của người nói với người nghe: à, ạ, 
hả, nhé, nhỉ, cơ, mà, hử,
2. Thành phần cảm thán
 Là thành phần được dùng để bộc lộ thái độ, tình cảm, tâm lí của người 
nói (vui, buồn, mừng, giận ); có sử dụng những từ ngữ như: chao ôi, a, ơi, 
trời ơi, 
 - Thành phần cảm thán có thể được tách ra thành 1 câu riêng theo kiểu câu đặc 
biệt.
3. Thành phần gọi – đáp
 Thành phần gọi-đáp là thành phần biệt lập được dùng để tạo lập hoặc duy 
trì quan hệ giao tiếp; có sử dụng những từ ngữ dùng để gọi – đáp.
4. Thành phần phụ chú
 Thành phần phụ chú là thành phần biệt lập được dùng để bổ sung một số 
chi tiết cho nội dung chính của câu.
 Cách viết:Thành phần phụ chú thường đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai 
dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. 
Nhiều khi thành phần phụ chú cũng được đặt sau dấu hai chấm.
III. Luyện tập
Làm tất cả các bài tập trong SGK
 ===========================
 Tiết 103, 104 & 105: MÙA XUÂN NHO NHỎ (3 tiết)
I. TÌM HIỂU CHUNG
 1-Tác giả
- Thanh Hải (1930-1980), tên thật Phạm Bá Ngoãn, quê Thừa Thiên-Huế. 
- Ông là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở 
miền Nam từ những ngày đầu. “người ra đồng” sản xuất, lao động tạo ra nguồn vật chất cho đất nước
+ Đây là hai lực lượng chủ đạo của đất nước lúc bấy giờ, bởi họ vừa là những 
người làm nên lịch sử lại vừa là con người mới trong thời kì chủ nghĩa xã hội.
- Điệp từ “Lộc” -> (tả thực : chồi non, nhành non); NT ẩn dụ (những niềm vui, 
may mắn, hạnh phúc của con người.
+ Nhà thơ dùng từ láy gợi nhịp điệu “hối hả”, “xôn xao” kết hợp NT điệp ngữ 
“tất cả như” Để nói về không khí khẩn trương, không dừng lại, cùng tâm 
trạng náo nức trước không khí chung của dân tộc.
b. Luận cứ 2 (khổ 3): Mùa xuân của đất nước 
- “Đất nước bốn nghìn năm”: chiều dài lịch sử của đất nước, nền văn hiến lâu 
đời.
- NT nhân hóa “đất nước vất vả gian lao” -> đất nước trải qua bao thăng trầm.
- NT so sánh kết hợp nhân hóa “đất nước như vì sao” luôn “đi lên phía trước” 
 Tác giả tin tưởng, tự hào vào tương lai tươi sáng của đất nước dù trước 
mắt còn nhiều khó khăn, gian khổ.
3. Luận điểm 3 (Khổ 4, 5) Khát vọng sống cống hiến, sống có ích, sống cao 
đẹp của nhà thơ
a. Luận cứ 1 (Khổ 4): Khát vọng hòa nhập, tự nguyện mang niềm vui đến 
cho cuộc đời 
- Điệp từ “ta làm” cùng với nhịp thơ dồn dập diễn tả rõ nét khát vọng cống hiến 
của nhà thơ:
 + muốn làm “con chim hót” : góp tiếng hót cho cuộc đời
 + muốn làm “một cành hoa” : góp chút sắc hương cho cuộc sống 
 + muốn làm “một nốt trầm xao xuyến” không ồn ào, không cao điệu 
mà chỉ âm thầm, lặng lẽ “nhập” vào khúc hòa ca, tiếng hát của nhân dân vui 
mừng đón xuân về.
- Đại từ “ta” (có thay đổi so với khổ 1 “tôi” là cảm xúc của cá nhân nhà thơ) 
Ở khổ thơ thứ tư này, tác giả dùng “ta” để khẳng định đó không chỉ là tâm niệm 
riêng của cá nhân nhà thơ mà còn là khát vọng chung của nhiều người.
 Khát vọng cống hiến phần tốt đẹp, dù nhỏ bé, của mình cho cuộc đời 
chung, cho đất nước, nguyện hi sinh cho sự phồn vinh của đất nước.
b. Luận cứ 2: (Khổ 5) Ước nguyện cống hiến chân thành đó không kể thời 
gian, tuổi tác
- Hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ”: NT ẩn dụ cho cuộc đời mỗi con người, mỗi sự 
cống hiến -> Tác giả muốn góp chút công sức nhỏ bé của mình vào mùa xuân 
lớn của đất nước.
- Từ láy “lặng lẽ”, “nho nhỏ” : là cách nói khiêm tốn, chân thành 
- Động từ “dâng”: Sự trân trọng của nhà thơ : đem tất cả những phần tinh túy, 
tốt đẹp của mình dâng lên cho đời.
- Điệp ngữ “dù là”: thái độ tự tin trước những khó khăn trở ngại của đời người
- NT hoán dụ “tuổi hai mươi”, “khi tóc bạc”: sự âm thầm cống hiến bất kể khi 
tuổi trẻ hay lúc về già.

File đính kèm:

  • docxnoi_dung_ghi_bai_mon_ngu_van_lop_9_tuan_22.docx