Nội dung ôn tập Ngữ văn 9

docx 19 trang ducvinh 29/10/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung ôn tập Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội dung ôn tập Ngữ văn 9

Nội dung ôn tập Ngữ văn 9
 NỘI DUNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - TRONG THỜI GIAN NGHỈ 
 DO DỊCH CORONA 
 NỘI DUNG I: ĐỂ CHUẨN BỊ CHO TUẦN 24 SAU KHI ĐI HỌC LẠI SẼ 
KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 5 TRƯỚC HẾT HỌC SINH ÔN TẬP NHỮNG ĐỀ VĂN 
NGHỊ LUẬN PDG ĐÃ CHO TRƯỚC KHI NGHỈ TẾT.
ĐỀ 1: Nhà văn Helen Keller đã từng nói: “Chúng ta có thể đã chữa trị được hầu hết 
thói xấu xa; nhưng chúng ta vẫn chưa tìm ra liều thuốc cho thói quen xấu tồi tệ nhất, 
sự vô cảm của con người”.
 Viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của 
em về thói xấu tồi tệ nhất được nhắc ở trên.
Triển khai vấn đề cần nghị luận (có lí lẽ và dẫn chứng)
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận 
theo nhiều cách. Có thể theo hướng sau:
MĐ: Giới thiệu được vấn đề nghị luận
TĐ:
*Giải thích: vô cảm là sự thờ ơ, không có cảm xúc trước sự vật, hiện tượng xung 
quanh, trước nỗi đau khổ, bất hạnh của người khác.
* Biểu hiện của bệnh vô cảm:
 + Chỉ lo nghĩ cho lợi ích của bản thân, thờ ơ, không quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ 
 cho những người xung quanh
*Nguyên nhân của bệnh vô cảm:
 + Lối sống thực dụng của nền kinh tế hiện đại
 +Sự ích kỉ trong mỗi con người, nỗi sợ bị vạ lây,
 +Sự ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, với ứng dụng hiện 
 đại đã ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đến giới trẻ.
 +Sự tuyên truyền, giáo dục chưa đúng đắn của gia đình, nhà trường.
*Tác hại của bệnh vô cảm
 + Nhân cách con người phát triển lệch lạc
 +Xã hội thiếu tình thương
 +Cái xấu, cái ác lên ngôi, xã hội rối loạn.
*Giải pháp khắc phục bệnh vô cảm:
 + Luôn mở lòng, yêu thương những người xung quanh, yêu thương mà không 
 đòi hỏi nhận lại.
 +Có các biện pháp giáo dục đúng đắn.
KĐ: *Khẳng định vô cảm là một thói xấu cần loại bỏ, liên hệ bản thân.
 ĐỀ 2: Viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ) trình bày suy 
nghĩ của em về sự cần thiết của tinh thần tự học đối với mỗi học sinh.
 Triển khai vấn đề cần nghị luận (có lí lẽ và dẫn chứng)
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận 
 1 + Đại bộ phận người dân thiếu ý thức giữ gìn vệ sinh chung
 + Do lười biếng, cẩu thả
 + Thiếu tôn trọng người khác
 + Do văn hóa con người thấp kém
 + Do thiếu ý thức, thiếu tôn trọng cuộc sống
 - Giải pháp:
 + Cần xử lí nghiêm hành vi vi phạm
 + Đầu tư, tăng cường ứng dụng côn nghệ trong xử lí rác hợp lí, khoa học
 + Tăng cường thùng rác nơi công cộng
 + Cần tuyên truyền, giáo dục trong cộng đồng, trường học
 - Chấm dứt hành vi vứt rác bừa bãi là một việc có ý nghĩa đối với cuộc sống
 + Con người sống chất lượng hơn (sức khỏe tốt, tuổi thọ tăng)
 + Tạo cho con người có cuộc sống văn minh hiện đại.
KĐ 
 - Khẳng định hiện tượng đáng chê trách, cần chấm dứt
 - Suy nghĩ, thái độ, tình cảm của bản thân về việc đó => Liên hệ bản thân (cần 
 làm gì)
Đề 4: Viết bài văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng thanh 
niên ngày nay có thói quen ỷ lại người khác trong học tập và công việc.
1. MĐ
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
2. TĐ
a. Giải thích vấn đề
+ Ỷ lại là thói dựa dẫm, chờ đợi vào người khác, mà không có ý thức tự giác, không 
có trách nhiệm, không chủ động giải quyết những công việc của bản thân
+ Căn bệnh đang hủy diệt sức trẻ: là cách nói hình ảnh diễn tả tác hại của thói ỷ l ại 
đến thế hệ trẻ, khiến họ trở nên thụ động, không có khả năng đối phó với những thử 
thách trong cuộc sống.
- Ý nghĩa: câu nói nhấn mạnh đến tác hại của thói ỷ lại và cảnh báo về một hiện tượng 
trong đời sống: thói ỷ lại đang là căn bệnh nguy hiểm đối với con người, đặc biệt là 
thế hệ trẻ.
b. Bàn luận vấn đề
- Thực trạng hiện nay về sự ỷ lại: Nhiều bạn trẻ sống tự lập, tự mình làm việc và 
khẳng định chính mình, vẫn còn một bộ phận không nhỏ các bạn trẻ sống ỷ lại, dựa 
dẫm vào người khác.
- Biểu hiện của thói ỷ lại: thờ ơ với cuộc sống, công việc, học tập của chính mình, 
không suỵ nghĩ cho tương lai, để mặc bố mẹ sắp đặt mọi việc, bé thì được mua điểm, 
lớn thì được chạy việc cho. Hay đơn giản hơn, từ những việc nhỏ nhất như dọn dẹp 
phòng ở, giặt giũ,... cũng lười nhác, để bố mẹ làm; gặp bài tập khó thì nhờ vả bạn 
bè,...
- Nguyên nhân dẫn tới thói ỷ lại:
+ Do sự lười biếng trong cả vận động và tư duy, sống thiếu trách nhiệm (nguyên nhân 
 3 + Biết ơn sẽ khiến cho con người trở nên tốt đẹp hon.
+ Là cơ sở cho những tình cảm tốt đẹp khác.
+ Khi chúng ta thừa hưởng những thành quả tốt đẹp, ta cần phải nhớ ơn đến người đã 
tạo ra thành quả cho ta hưởng thụ.
+ Lòng biết ơn đã trở thành truyền thống quý báu của con người Việt Nam.
3. Dẫn chứng, biểu hiện: Trong cuộc sống, chúng ta mang ơn ba mẹ đã sinh thành, 
dưỡng dục, nuôi dạy ta nên người. Học sinh biết ơn thầy cô giáo đã dạy dỗ cho mình 
biết bao kiến thức và bài học quý báu. Ngoài ra ta còn phải biết ơn các anh chiến sĩ bộ 
đội đã hi sinh thân mình để mang lại nền độc lập dân tộc, tự do và hạnh phúc cho 
chúng ta hưởng thụ.
- Những câu tục ngữ, ca dao nói về lòng biết ơn:
– Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
– Uống nước nhớ nguồn.
– Con ơi ghi nhớ lời này
Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy chớ quên.
– Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Có danh có vọng nhớ thầy khi xưa. 
– Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng.
(- Người có lòng biết ơn là người luôn biết ghi nhớ và trân trọng những gì người khác 
trao tặng, để lại cho mình. Họ luôn biết gìn giữ và phát huy những giá trị ấy trong 
cuộc sống.
- Trong xã hội, lòng biết ơn được biểu hiện bằng những nghĩa cử cao đẹp. Tục thờ 
cúng ông bà tổ tiên thể hiện lòng biết ơn sâu sắc của con cháu đối với các bậc sinh 
thành đã có công dưỡng dục chúng ta nên người. Đó là một nét đẹp văn hóa mà ít dân 
tộc nào trên thế giới có được.
- Ngày 27/7 hằng năm, trở thành ngày lễ trọng đại tri ân các anh hùng, thương binh, 
liệt sĩ đã anh dũng hi sinh thân mình bảo về và giữ gìn độc lập chủ quyền dân tộc. 
Truyền thống ấy đã được duy trì và phát huy trong mấy chục năm qua và ngày càng 
trở nên lớn mạnh.
- Chúng ta có truyền thống tôn sư trọng đạo, tôn vinh công ơn của các thầy cô giáo 
vào ngày 20/11. Và ngày 20/11 hằng năm trở thành dịp để các em học sinh và phụ 
huynh thể hiện sâu sắc lòng biết ơn những người thầy đã hết lòng giáo dục các em 
nên người.
- Lòng biết ơn trở thành truyền thống văn hóa ăn sâu trong nhận thức của mỗi người 
dân Việt Nam. Truyền thống cao đẹp ấy đã biến thành hành động cụ thể, đem lại hiệu 
quả thiết thực trong đời sống hiện nay.
- Lòng biết ơn đã trở thành chuẩn mực đạo đức của người Việt Nam, được thể hiện rõ 
qua những câu ca dao, tục ngữ như...)
3. Bài học nhận thức và hành động
* Nhận thức:
– Lòng biết ơn là một đức tính cần có ở mỗi con người.
– Kế thừa thành quả lao động của các thế hệ đi trước, nhận lãnh các giá trị do người 
khác là bản chất của xã hội. Vì thế, ta phải sống có lòng biết ơn.
– Sống có lòng biết ơn thể hiện lối sống văn hóa, tình nghĩa, đoàn kết, gắn bó của con 
người Việt Nam.
 5 nhiệm, đổ lỗi cho người khác.
*Nguyên nhân:
-Chưa có tác phong nhanh nhẹn, sắp xếp thời gian không khoa học. Rất nhiều 
người có suy nghĩ rằng đi muộn, đi trễ một chút cũng chẳng sao, có người sẽ đợi 
mình.
-Quý thời gian của mình mà không biết quý thời gian của người khác. Chưa xử 
phạt nghiêm khắc việc vi phạm nội quy ở trường, công ty Hội họp quá nhiều, có 
những cuộc họp không có nội dung
*Hậu quả:
Đi học trễ khiến cho học sinh bị trách phạt. Vào lớp muộn, học sinh sẽ không 
hiểu bài, nắm kiến thức cặn kẽ, thấu đáo. Không có mặt đúng giờ chắc chắn sẽ 
không nắm đủ thông tin quan trọng cuộc họp. Nhiều người muốn nắm rõ thông 
tin đã hỏi lại người điều khiển cuộc họp làm lãng phí thời gian của người khác. 
Nhiều khi vì lề mề mà chúng ta đánh mất cơ hội thành công trong cuộc sống.
Lề mề trong công việc tạo cảm giác bực bội khó chịu cho những người đúng 
giờ. Trễ liên tục nhiều lần, đôi khi ta còn đánh mất lòng tin ở người khác Tạo 
thành thói quen xấu, khó bỏ.
*Hướng khắc phục:
- Mỗi chúng ta phải tập cho mình có thói quen nhanh nhẹn; có ý thức tôn trọng 
giờ giấc (nếu biết quý thời gian của mình, ta cũng phải quý thời gian của người 
khác)
- Nên giảm bớt hội họp, chỉ khi nào có những nội dung cần thiết, quan trọng mới 
tổ chức cuộc họp. Không mời tiệc tùng theo kiểu trừ hao giờ giấc.
- Phê bình, cảnh cáo những ai vi phạm nội quy giờ giấc gây ảnh hường đến 
người khác. Để bỏ thói quen lề mề cần phải có thời gian, phải quyết tâm cao.
KĐ:
-Khẳng định không ai thành công trong công việc mà là người lề mề, chậm 
chạp, không biết quý trọng thời gian, không tôn trọng công việc.
 -Hãy bỏ thói quen lề mề, hãy năng động và sống có trách nhiệm hơn để làm 
thay đổi cuộc sống của mình ngày một tốt đẹp hơn
 7 c) Một mình thì anh bạn trên đỉnh Pan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai 
 mét kia mới một mình hơn cháu.
 d) Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.
 e) Đối với cháu, thật là đột ngột.
Bài tập 3: Tìm các thành phần biệt lập trong các câu dưới đây:
 a) Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng 
 tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.
 b) Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ 
 cái bọn ở làng lại đốn đến thế được.
 c) Bầu ơi thương lấy bí cùng
 Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
 d) Chúng tôi, mọi người- kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
 e) Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
 Cũng vào du kích
 Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
 Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi).
2.Liên kết câu và liên kết đoạn văn 
 Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên 
 kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
 - Về nội dung:
 + Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề của văn bản; các câu phải phục vụ chủ đề 
 của đoạn (liên kết chủ đề).
 + Các đoạn, các câu phải được sắp xếp theo trình tự hợp lí (liên kết lô-gic).
 - Về hình thức: các câu và các đoạn được liên kết bằng một số biện pháp chính 
 sau:
 + Phép lặp từ ngữ: lặp lại ở câu sau các từ ngữ đã có ở câu trước.
 + Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã 
 có ở câu đứng trước.
 Ví dụ: Từ phòng bên kia có một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và 
 vẫn còn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé bên nhà hàng 
 xóm đã quen với công việc này. Nó lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải 
 không ạ?”
 → Từ “cô bé” thuộc phép lặp từ ngữ; từ “nó” thuộc phép thế.
 + Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: Sử dụng ở câu đứng sau các từ 
 đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ ở câu đứng 
 trước.
 Ví dụ: Thời gian vật ví vô hình, giá lạnh, đi trên một con đường thẳng tắp, đều 
 đặn như một cái máy (tuyệt hảo bởi vì không bao giờ hư); tạo tác và phá hủy 
 9 PHẦN VĂN BẢN
Bài “Bàn về đọc sách”
Đáp án:
1. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đọc sách:
- Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trên con đường phát triển của nhân 
loại bởi nó chính là kho tàng kiến thức quý báu, là di sản tinh thần mà 
loài người đúc kết được trong hàng nghìn năm.
- Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ và nâng cao vốn tri 
thức.
 - Đọc sách là sự chuẩn bị để làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con 
đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới.
2. Những khó khăn, nguy hại của việc đọc sách hiện nay:
a)Sách nhiều, khiến người đọc không chuyên sâu, chỉ đọc “liếc qua”, 
“đọng lại” thì rất ít.
- Để chứng minh cho cái hại này, tác giả đã so sánh cách đọc sách của 
người xưa và học giả ngày nay. Đó là đọc ít mà kỹ, nghiền ngẫm; còn lối 
đọc của ngày nay không chỉ vô bổ mà còn lãng phí thời gian công sức, 
thậm chí còn có hại.
=> Cách so sánh đọc sách với ăn uống vô tội vạ đã đem đến cho lời bàn 
thật triết lí sâu sắc.
b) Sách nhiều khiến người ta khó chọn lựa, dẫn đến lãng phí thời gian và 
sức lực với những cuốn sách không có ích:
- Để chỉ ra cái hại thứ hai, tác giả đã có so sánh rất đặc biệt – so sánh việc 
đọc sách với việc đánh trận, làm tự tiêu hao lực lượng của mình. Đây là 
cách so sánh khá mới mà vẫn quen thuộc và lí thú.
3. Phương pháp đọc sách đúng đắn:
a) Phương pháp chọn sách:
-Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều
- Chọn sách có giá trị, có lợi để đọc. 
- Tìm đọc những cuốn sách thật sự có giá trị và có ích cho bản thân.
- Chọn sách nên hướng vào hai loại:
+ Kiến thức phổ thông
+ Kiến thức chuyên sâu.
b) Phương pháp đọc sách:
- Đọc cho kỹ, đọc đi, đọc lại nhiều lần cho đến thuộc lòng.
 11

File đính kèm:

  • docxnoi_dung_on_tap_ngu_van_9.docx