Nội dung trọng tâm ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 9

doc 26 trang ducvinh 07/10/2025 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nội dung trọng tâm ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội dung trọng tâm ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 9

Nội dung trọng tâm ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 9
 PHẦN I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
A. VĂN BẢN
I. TRUYỆN TRUNG ĐẠI
1. Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ)
2. Truyện Kiều (Nguyễn Du)
3. Truyên Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu)
II. THƠ HIỆN ĐẠI
1. Đồng chí (Chính Hữu)
2. Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)
3. Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)
4. Bếp lửa (Bằng Việt)
5. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm)
6. Ánh trăng (Nguyễn Duy)
III. TRUYỆN HIỆN ĐẠI
1. Làng (Kim Lân)
2. Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long)
3. Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)
B. TIẾNG VIỆT
1. Các phương châm hội thoại
2. Xưng hô trong hội thoại
3. Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp
3. Sự phát triển của từ vựng
4. Thuật ngữ
5. Trau dồi vốn từ
6. Tổng kết từ vựng: Một số phép tu từ từ vựng
C. TẬP LÀM VĂN
I. VĂN BẢN THUYẾT MINH:
1. Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
2. Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
II.VĂN BẢN TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ:
1. Miêu tả trong văn bản tự sự
2. Nghị luận trong văn bản tự sự
 PHẦN 2: HƯỚNG DẪN ÔN TẬP
A. VĂN BẢN
I. TRUYỆN TRUNG ĐẠI
1. Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ
1.1. Tác giả: Nguyễn Dữ quê làng Đỗ Tùng, huyện Trường Tân (nay thuộc Thanh 
Miện - Hải Dương). Ông sống ở TK XVI - là thời kì nhà Lê bắt đầu suy thoái, các 
tập đoàn phong kiến Lê-Trịnh - Mạc tranh dành quyền lực gây ra những cuộc nội 
chiến kéo dài. Ông là người học rộng tài cao, đã từng tham gia cuộc thi hương, thi 
 1 - Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không mòn sáo.
1.6. Ý nghĩa văn bản: Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ không thể 
hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền 
thống của người phụ nữ Việt Nam.
2. Truyện Kiều của Nguyễn Du
2.1. Tác giả:
 Nguyễn Du(1766-1820) tên chữ Tố Như, hiệu Thanh Hiên. Quê làng Tiên 
Điền huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh. Ông sinh trưởng trong một gia đình quí tộc 
nhiều đời làm quan, có truyền thống về văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm từng giữ 
chức Tể tướng.
 Ông lớn lên trong thời đại có nhiều biến động dữ dội. Những thay đổi lớn 
lao của lịch sử đã tác động sâu sắc đến tình cảm và nhận thức của Nguyễn Du để 
ông hướng ngòi bút vào hiện thực. Nguyễn Du là người có hiểu biết về văn hoá 
dân tộc và văn chương Trung Quốc. Sự từng trải trong cuộc đời đã tạo cho Nguyễn 
Du một vốn sống phong phú và một trái tim giàu lòng yêu thương thông cảm sâu 
sắc với nỗi khổ của nhân dân.
 Những yếu tố trên đã góp phần tạo nên một Nguyễn Du thiên tài văn học của 
Việt Nam được công nhận là danh nhân văn hoá thế giới 
2.2. Sáng tác:
Các tác phẩm được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
Chữ Hán:
- Thanh Hiên Thi Tập.
- Nam Trung tạp ngâm.
 - Bắc hành tạp lục.
Chữ Nôm:
- Truyện Kiều
- Văn chiêu hồn.
2.3. Nguồn gốc của Truyện Kiều: Truyện Kiều có dựa vào cốt truyện từ cuốn Kim 
Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du 
rất lớn. 
2.4. Tóm tắt Truyện Kiều:
 Thuý Kiều là một người con gái tài sắc vẹn toàn. Trong một lần chơi xuân, 
nàng gặp Kim Trọng, một người phong nhã hào hoa. Hai người thầm yêu nhau. 
Kim Trọng dọn đến ở gần nhà Thuý Kiều. Hai người chủ động, bí mật đính ước 
với nhau.
 Kim Trọng phải về quê gấp để chịu tang chú. Gia đình Kiều bị thằng bán tơ 
vu oan. Kiều nhờ Thuý Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng, còn nàng thì bán 
mình để chuộc cha và cứu gia đình. Thuý Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, 
Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt, bắt phải tiếp khách làng chơi ở lầu xanh. Nàng được một 
khách chơi là Thúc Sinh chuộc ra, cưới làm vợ lẽ. Vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư 
ghen, bắt Kiều về làm con ở và đày đoạ. Kiều trốn khỏi nhà Hoạn Thư và nương 
nhờ cửa phật. Một lần nữa nàng lại bị sa vào tay bọn buôn người Bạc Bà, Bạc 
 3 - Đoạn trích Đoạn trích gồm 24 câu (từ câu 15 (câu 38) trong phần đầu truyện 
Kiều: Gặp gỡ và đính ước.
- Giới thiệu vẻ đẹp, tài năng của 2 chị em Kiều.
2.6.2. Bố cục:
 - 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em Kiều.
 - 4 câu tiếp: Vẻ đẹp của Thuý Vân.
 - 12 câu tiếp: Vẻ đẹp và tài hoa của Kiều.
 - 4 câu cuối: Cuộc sống của hai chị em Kiều.
 Kết cấu của đoạn trích có liên quan chặt chẽ với nhau. Phần trước chuẩn bị 
cho sự xuất hiện của phần sau (tả vẻ đẹp Thuý Vân trước để làm nền cho vẻ đẹp 
sắc sảo của Thuý Kiều)
2.6.3. Nội dung:
Vẻ đẹp chung của hai chị em Kiều: 
- Tố Nga – Cô gái đẹp.
- Dáng – như mai.
- Tinh thần – trắng trong như tuyết.
( Mỗi người một vẻ đẹp nhưng đều đạt đến mức hoàn hảo.
Vẻ đẹp của Thuý Vân: 
- Vẻ đẹp phúc hậu, cao sang quý phái.
- Vẻ đẹp hoà hợp với xung quanh 
(dự báo cuộc đời bình lặng, suôn sẻ). 
Vẻ đẹp của Thuý Kiều: 
- Vẻ đẹp: 
+ Ánh mắt, lông mày.
+ Hoa ghen, liễu hờn.
+ Nghiêng nước nghiêng thành.
- Tài: đa tài.
(Dự báo số phận éo le, đau khổ).
Thái độ của tác giả: Trân trọng ngợi ca vẻ đẹp, tài năng của Thúy Vân, Thúy Kiều.
2.6.4. Nghệ thuật:
- Sử dụng những hình ảnh tượng trưng, ước lệ.
- Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy.
- Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình.
2.6.5. Ý nghĩa văn bản: Chị em Thúy Kiều thể hiện tài năng nghệ thuật và cảm 
hứng nhân văn ngợi ca vẻ đẹp và tài năng của con người của tác giả Nguyễn Du.
2.7. Đoạn trích “Cảnh ngày xuân”
2.7.1. Vị trí đoạn trích: 
- Đoạn trích gồm 18 câu (từ 39 → 56) trong phần đầu Truyện Kiều.
- Tả cảnh chị em Thuý Kiều đi chơi xuân trong ngày tết Thanh Minh.
2.7.2. Nội dung:
Bức tranh thiên nhiên mùa xuân
- Hình ảnh: 
 5 - Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn 
ngữ độc thoại và tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
- Lựa chọn từ ngữ, sử dụng các biện pháp tu từ.
2.8.5. Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng 
thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều.
3. Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” – Nguyễn Đình Chiểu.
3.1. Tác giả: 
 Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) sinh ở làng Tân Khánh - phường Tân Bình 
- Gia Định (thuộc TPHCM ngày nay), là con của một viên quan nhỏ. Cuộc đời của 
NĐC có nhiều đau khổ, cha bị cách chức, tuổi nhỏ phải về quê nội ở Huế học nhờ. 
Năm 1843 đỗ tú tài, 1847 chuẩn bị cho kì thi cao hơn thì được tin mẹ mất. Ông bỏ 
thi vào Nam để chịu tang mẹ, bị ốm nặng trên đường về nên mù cả hai mắt. Gia 
đình nhà giàu trước hứa gả con gái cho ông liền bội ước. Những ước mơ tuổi trẻ 
tan vỡ, ông về quê dạy học, làm thuốc và sống thanh bạch. Khi giặc Pháp xâm 
lược, ông đứng về phía nhân dân kháng chiến. 
 Nguyễn Đình Chiểu là nhà văn đau khổ nhất trong số các nhà văn. Ông đã 
để lại cho đời một sự nghiệp văn chương có giá trị lớn với nhiều truyện thơ, bài 
thơ, văn tế nổi tiếng đều viết bằng chữ Nôm. Những tác phẩm tiêu biểu như: “Ngư 
tiều y thuật vấn đáp “, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”. 
3.2. Tác phẩm: 
 Truyện “Lục Vân Tiên” ra đời khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ 19, thể 
hiện rõ lý tưởng đạo đức mà Nguyễn Đình Chiểu muốn gửi gắm qua tác phẩm. 
Truyện “Lục Vân Tiên” là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn 
Đình Chiểu được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân. Đoạn trích thể hiện khát vọng 
hành đạo giúp đời của tác giả, và khắc hoạ những phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân 
vật chính: Lục Vân Tiên tài ba dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài, Kiều Nguyệt Nga 
hiền hậu nết na ân tình. 
 Đoạn thơ mang nét tiêu biểu của Nguyễn Đình Chiểu: Đó là một thứ ngôn 
ngữ mộc mạc bình dị gần gũi với lời nói thông thường, và mang đậm màu sắc địa 
phương Nam Bộ. Nó có phần thiếu trau chuốt nhưng tự nhiên dễ đi vào quần 
chúng. 
3.3. Tóm tắt sơ lược: 
 Lục Vân Tiên là học trò có đức, có tài, giỏi cả văn võ. Trên đường lên kinh dự 
thi, chàng tình cờ dẹp được giặc cướp cứu được Kiều Nguyệt Nga. Cô gái này rất 
cảm phục chàng... 
 Giữa đường nghe tin mẹ mất Vân Tiên phải quay về chịu tang mẹ Bị gặp 
nạn bao lần nhưng chàng luôn được thần và dân cứu giúp.. . 
 Kiều Nguyệt Nga sau khi thoát nạn đã tự xem Vân Tiên là người kết tóc trăm 
năm. Do bị gian thần hãm hại nàng bị buộc đi cống giặc Ô Qua nhưng vẫn một 
lòng chung thuỷ với Vân Tiên. Giữa đường nàng đã tự vẫn nhưng được Phật bà và 
nhân dân cứu giúp.
 7 - Chính Hữu (1926-2007) tên khai sinh là Trần Đình Đắc, quê Hà Tĩnh.
- Thơ ông hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh.
- “Đồng chí” là một bài thơ tiêu biểu.
2. Thân bài:
a. Cơ sở hình thành tình đồng chí:
- Quê hương anh... đồng chua.
- Làng tôi... sỏi đá.
Câu thơ sóng đôi: sự tương đồng về cảnh ngộ nghèo khó: họ cùng chung giai cấp.
- Anh với tôi... xa lạ.
- Súng bên súng... bên đầu.
- Chung chăn... đôi tri kỉ: họ cùng chung nhiệm vụ, chung lí tưởng, tập hợp thành 
đội ngũ, quen nhau - tri kỷ của nhau.
- Đồng chí: Câu thơ đặc biệt, tạo nốt nhấn. Khẳng định sự kết tinh tình cảm của 
những người lính.
b. Biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của tình cảm ấy:
- “Ruộng nương... thân cày.
Gian nhà... mặc kệ...
Giếng nước...nhớ người...”
- Họ cảm thông sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau.
- Anh với tôi... sốt run người.
- Áo anh rách vai.
- Quần tôi... vá.
 Miệng cười
- Chân không giày
Những hình ảnh tả thực, câu thơ sóng đôi, đối nhau - sự gắn bó chia sẻ những thiếu 
thốn gian lao của người lính.
- Thương nhau... bàn tay.
Tình cảm gắn bó sâu nặng, sức mạnh của tình cảm ấy giúp họ vượt qua gian khổ.
c. Bức tranh đẹp về tình đồng chí:
- Đêm nay... chờ giặc.
 Đầu súng trăng treo.
- Sức mạnh của tình đồng chí giúp họ vượt lên những khắc nghiệt của thời tiết. Câu 
cuối mang ý nghĩa biểu tượng được gợi ra bằng những liên tưởng phong phú 
hình ảnh đẹp hùng tráng và lãng mạn của người lính trong tư thế chiến đấu.
3. Kết bài:
- Ấn tượng chung về bài thơ
- Tầm ảnh hưởng của bài thơ.
2. Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật
2.1. Kiến thức cơ bản
- Tác giả:
 9 - Tinh thần dũng cảm bất chấp khó khăn: Họ mất ngủ, chịu bụi, chịu ướt áo. 
Nhưng họ không phàn nàn, không kêu ca. Bụi thì họ châm điếu thuốc: nhìn nhau 
mặt lắm cười haha.
- Niềm lạc quan và tình đồng đội thắm thiết: trong gian khổ khó khăn là thế, gió 
lùa vào làm "mắt đắng" nhưng nụ cười vẫn nở trên môi.
- Ý chí chiến đấu vì miền Nam, họ là những thanh niên tiêu biểu cho thế hệ trẻ 
Việt Nam trong thời kì chống Mĩ cứu nước, chiến đấu vì miền Nam ruột thịt:
 Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
 Chỉ cần trong xe có một trái tim.
3. Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cân
3.1. Kiến thức cơ bản
- Tác giả: Huy Cận (1919-2005) là nhà thơ đã nổi tiếng trong phong trào Thơ mới.
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: giữa năm 1958 trong chuyến đi thực tế dài ngày ở 
Quảng Ninh, nhà thơ đã sáng tác bài thơ này.
- Mạch cảm xúc trong bài thơ: theo trình tự thời gian đoàn thuyền của ngư dân ra 
khơi đánh cá và trở về.
3.2. Nội dung:
- Hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
- Đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng.
- Bình minh trên biển, đoàn thuyền đánh cá trở về.
3.3. Nghệ thuật:
- Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp so sánh, nhân hoá, phóng đại:
+ Khắc hoạ những hình ảnh đẹp về mặt trời lúc hoàng hôn, khi bình minh, hình 
ảnh biển cả và bầu trời trong đêm, hình ảnh ngư dân và đoàn thuyền đánh cá.
+ Miêu tả sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người.
- Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng.
Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn ngợi ca biển cả lớn 
lao, giàu đẹp, ngợi ca nhiệt tình lao động ví sự giàu đẹp của đất nước của những 
người lao động mới.
3.4. Một số câu hỏi:
Câu 1.
a. Nêu tên tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”.
b. Cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp tráng lệ, lãng 
mạn về con người lao động trên biển khơi bao la. Hãy chép lại các câu thơ đầy 
sáng tạo ấy.
a. Học sinh cần nêu được:
- Tác giả của bài thơ: Huy Cận
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ được viết vào tháng 11 năm 1958, khi miền 
Bắc được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới. Huy Cận có một chuyến 
đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh. Bài thơ được ra đời từ chuyến đi thực tế đó.
b. Học sinh phải chép đúng và đủ các câu thơ viết về con người lao động trên biển 
khơi bao la bằng bút pháp lãng mạn:
 11

File đính kèm:

  • docnoi_dung_trong_tam_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_9.doc