Nội dung trọng tâm ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 9
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung trọng tâm ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội dung trọng tâm ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 9

PHẦN I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM MÔN NGỮ VĂN 9 HKII A. VĂN BẢN I. THƠ HIỆN ĐẠI 1. Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) 2. Viếng lăng Bác (Viễn Phương) 3. Sang thu (Hữu Thỉnh) 4. Nói với con (Y Phương) II. TRUYỆN HIỆN ĐẠI Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê) B. TIẾNG VIỆT 1. Khởi ngữ 2. Các thành phần biệt lập 3. Liên kết câu và liên kết đoạn văn 4. Nghĩa tường minh và hàm ý C. TẬP LÀM VĂN KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN 1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống 2. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí 3. Nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích) 4. Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ PHẦN 2: HƯỚNG DẪN ÔN TẬP A. VĂN BẢN I. THƠ HIỆN ĐẠI 1. Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải a. Tác giả - Thanh Hải (1930 – 1980) tên thật là Phạm Bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế. - Tham gia hoạt động văn nghệ từ cuối năm kháng chiến chống Pháp. Là cây bút có công xây dựng nền văn học giải phóng miền Nam từ những ngày đầu.Thanh Hải từng là một người lính trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ với tư cách là một nhà văn. - Thơ TH chân chất và bình dị, đôn hậu và chân thành. - Các tác phẩm chính: Các tập thơ “những đồng chí trung kiên” (1962), Huế mùa xuân (hai tập 1970 và 1975), Dấu võng Trường Sơn (1977) - Năm 1965, được tặng giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu. - Sau ngày giải phóng, Thanh Hải vẫn gắn bó với quê hương xứ Huế, sống và sáng tác ở đó cho đến lúc qua đời. 1 b. Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác: + 1977, in lần đầu trên báo văn nghệ, in lại nhiều lần trong các tập thơ. + Rút từ tập “Từ chiến hào đến thành phố”, NXB Văn học, Hà Nội, 1991 - Thể thơ: Năm tiếng - ngũ ngôn - Phương thức biểu đạt: trữ tình kết hợp với miêu tả và biểu cảm. c. Giá trị nội dung và nghệ thuật: - Từ ngữ chắt lọc, giàu sắc thái biểu cảm; hình ảnh thơ đặc sắc. - Bài thơ là sự cảm nhận tinh tế và sâu sắc của nhà thơ Hữu Thỉnh về những biến chuyển của đất trời lúc sang thu. 4. Nói với con – Y Phương a. Tác giả: Y Phương tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Y Phương ra nhập ngũ ngăm 1968, phục vụ trong quân đội đến năm 1981, chuyển công tác về Sở văn hoá Thông tin Cao Bằng. TỪ năm 1993, ông được bầu là Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật Cao Bằng. Thơ Y Phương thể hiện tâm hồn chân thật, mạch mẽ và trong sáng, cách tư duy hình ảnh của con người miền núi. b. Tác phẩm: - Bài thơ “Nói với con” rất tiêu biểu cho hồn thơ Y Phương: yêu quê hương, làng bản, tự hào và gắn bó với dân tộc mình. - Mượn lời nói với con, nhà thơ gợi về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người, gợi về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. c. Giá trị nội dung và nghệ thuật: - Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống, niềm tự hào về quê hương, dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc đến tình cảm đẹp đẽvới quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống. II. TRUYỆN HIỆN ĐẠI Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” – Lê Minh Khuê a. Tác giả: - Lê Minh Khuê sinh năm 1949, quê ở huyện Tĩnh Gia, tỉnhThanh Hóa. - Trong kháng chiến chống Mĩ, gia nhập thanh niên xung phongvà bắt đầu viết văn vào đầu những năm 70. - Lê Minh Khuê là cây bút nữ chuyên về truyện ngắn. - Trong những năm chiến tranh, truyện của Lê Minh Khuê viết về cuộc sống chiến đầu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường Sơn. 3 - Thành phần phụ chú: Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm. Ví dụ: - Nguyễn Du (1765-1820) là một đại thi hào của dân tộc. - Lan (lớp 9A1) là một học sinh giỏi. 3. Liên kết câu và liên kết đoạn văn: Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau cả về nội dung lẫn hình thức. - Về nội dung : + Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề) + Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết logic). - Về hình thức, các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau : + Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ có ở câu trước (phép lặp từ ngữ). +) Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước (phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng). + Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước (phép thế). + Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước (phép nối) Ví dụ: - Nguyễn Trãi là một nhà thơ lớn của dân tộc. Ông để lại cho đời nhiều tác phẩm có giá trị lớn. 4. Nghĩa tường minh và hàm ý: - Nghóa töôøng minh: laø phaàn thoâng baùo ñöôïc dieãn ñaït tröïc tieáp baèng töø ngöõ trong caâu. - Nghóa haøm yù: laø phaàn thoâng baùo tuy khoâng ñöôïc dieãn ñaït tröïc tieáp baèng töø ngöõ trong caâu nhöng coù theå suy ra töø nhöõng töø ngöõ aáy - Ví dụ: A và B ngồi trong phòng: A. Rét quá! B. Đóng cửa lại thì tối. * Để sử dụng hàm ý, cần có hai điều kiện sau: 5 - Lứa tuổi sử dụng mạng xã hội đa dạng từ giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp trong đó phần lớn là giới trẻ. 2.3. Mặt tích cực và tiêu cực của mạng xã hội Facebook 2.3.1. Tích cực: - Kết nối những con người xa lạ lại gần nhau, không giới hạn khoảng cách địa lý, ngôn ngữ, giới tính. Kết nối bạn bè, gia đình, người thân. - Cập nhật nhanh chóng các thông tin trên Facebook, nhờ tình lan truyền của mạng xã hội. - Cải thiện kỹ năng sống, kiến thức (các group dạy nấu ăn, ngoại ngữ, thể thao) giúp tăng trình độ dân trí. - Mang lại lợi ích to lớn cho các tổ chức, doanh nghiệp giúp tiếp cận khách hàng dễ dàng và thu về lợi nhuận. - Mạng xã hội Facebook giúp giải trí với nhiều trò chơi hấp dẫn, vui nhộn. 2.3.2. Tiêu cực - Facebook có tính gây nghiện nếu sử dụng quá nhiều, tiêu tốn thời gian vào việc vô bổ. - Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe gây ra các bệnh rối loạn tinh thần, trầm cảm.ảnh hưởng đến học hành, công việc. - Nhờ có tính lan truyền cao facebook dễ dàng trở thành công cụ để bôi nhọ xuyên tạc người khác, đưa tin giả làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội. - Facebook là thế giới ảo, con người sẽ thờ ơ, vô cảm và với thế giới thật. 2.4. Nhận thức: - Không ai cấm bạn sử dụng Facebook nhưng sử dụng thế nào để mang lại hiệu quả trong học tập, công việc, đảm bảo sức khỏe, lành mạnh, văn minh là điều bạn cần học tập. - Gia đình, nhà trường cần giáo dục, hướng dẫn cho các em sử dụng Facebook đúng cách. - Thận trọng với các thông tin đọc được trên Facebok tránh bị lôi kéo, kích động thực hiện các hành vi trái pháp luật. 3. Kết bài - Thế giới ảo nhưng hành vi thật, hãy sử dụng Facebook có chừng mực và kiểm soát hành vi trên mạng xã hội. - Biết cách sử dụng Facebook trở thành công cụ đắc lực trợ giúp trong học tập, công việc hiệu quả. 2. Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí: 2.1. Khái niệm: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí và bàn về tư tưởng, văn hoá, đạo đức, lối sống của con người. 7 c. Phần luận Luận điểm 1: Bên cạnh những người luôn tự tin, tìm tòi học hỏi thì có những người chỉ ru rú ở nhà, không chịu đi ra ngoài, ngại tham gia những chỗ đông người, không muốn đi đâu xa, chỉ như con gà quanh quẩn cối xay. Luận cứ : + Luôn tự ti, nhút nhát + Không tham gia bất cứ hoạt động hay chuyến đi ngoại khoá nào. + Không cọi trọng việc bồi bổ kiến thức. + Sợ hãi khi phải tham dự những việc có nhiều người. - Luận điểm 2: Chính vì vậy mà ông bà ta đã đúc kết giao dục chúng ta qua những câu ca dao tương tự : + Đi cho biết đó biết đây Ở nhà vơi mẹ biết ngày nào khôn. + Trăm nghe không bằng một thấy. + Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học. - Luận điểm 3: Có những người đi nhiều nhưng lại không học điều hay , điều tốt “ sàng khôn” mà lại xa lầy vào tệ nạn xã hội, đua đòi, ăn chơi sành điệu. 3. Kết bài: Giáo dục con người ngoài kiến thức sách vở 3. Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ 3.1. Khái niệm: NghÞ luËn vÒ mét ®o¹n th¬, bµi th¬ lµ tr×nh bµy, nhËn xÐt, ®¸nh gi¸ cña m×nh vÒ néi dung vµ nghÖ thuËt cña ®o¹n th¬, bµi th¬ Êy. - Bµi nghÞ luËn cÇn ph©n tÝch c¸c yÕu tè ng«n tõ, giäng ®iÖu, h×nh ¶nh®Ó cã nh÷ng nhËn xÐt, ®¸nh gi¸ cô thÓ, x¸c ®¸ng. - Bè côc râ rµng, m¹nh l¹c; lêi v¨n gîi c¶m, thÓ hiÖn rung ®éng ch©n thµnh cña ngưêi viÕt. 3.2. Khung dàn bài chung a. Mở bài: Giới thiệu bài thơ, đoạn thơ, nêu ý kiến khái quát của em về nội dung, nghệ thuật, cảm xúc của bài thơ, đoạn thơ; về thời gian, địa điểm, tâm trạng của nhà thơ khi sáng tác đoạn thơ, bài thơ; Nêu vị trí của đoạn thơ cần bàn luận trong tác phẩm. b. Thân bài: Lần lượt trình bày những luận điểm, luận cứ, luận chứng thể hiện những suy nghĩ, đánh giá về cái hay, hạn chế của nội dung, nghệ thuật trong bài thơ, đoạn thơ: Bằng cách: + Nêu luận điểm 1: Các luận cứ, luận chứng minh hoạ luận điểm 1 + Nêu luận điểm 2: Các luận cứ, luận chứng minh hoạ luận điểm 2. 9 - Tác giả gợi nhớ cho con mình về những kỷ niệm ngọt ngào, về cha mẹ, có cha mẹ thì mới có con hôm nay. Tác giả muốn con mình hãy nhớ ơn sinh thành dưỡng dục, nhớ ân nghĩa tình làng xóm. Cha mẹ nào cũng muốn con cái mình hãy sống xứng đáng với những truyền thống tốt đẹp mà dân làng tổ tiên ban tặng. Muốn con mình sau này sẽ có ích có sự đóng góp cho sự phát triển của quê hương, dân tộc mình. - Tác giả muốn dạy con mình cách sống hiên ngang, kiên cường, vượt lên trên số phận. Trong đường đời nhiều gập ghềnh sỏi đá, nhiều cám dỗ, khiến con vấp ngã trong những lúc như vậy tác giả muốn con mình hãy bền lòng, vững chí kiên cường anh dũng bước qua, đứng lên để trưởng thành hơn, để xứng đáng với truyền thống lâu đời mà người dân quê mình vẫn có. Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục - Phân tích tính nghệ thuật và giá trị nhân văn trong những câu thơ của tác giả: Trong những câu thơ trên giọng điệu tha thiết, nhưng lại chất chứa sự uy nghi quyền lực tác giả muốn răn dạy cho con. Tác giả là một người cha muốn khuyên nhủ con trai mình những điều sâu sắc nhất về giá trị làm người, giá trị đạo đức, những chuẩn mực xã hội mà con cần phải nhớ khi trưởng thành. 3. Kết bài - Nêu lên cảm nghĩ của bản thân về bài thơ? Ví dụ: Bài thơ “Nói với con” đi vào trong lòng người đọc bởi sự dịu dàng, nhưng nhiều triết lý sâu sắc, bởi tình yêu âm thầm nhưng mãnh liệt của tình cha dành cho con. Bằng những lời thơ giản dị của mình nhưng tác giả Y Phương đã đưa chúng từ chỗ là một đứa trẻ nằm trong nôi chưa hiểu sự đời tới chỗ hiểu biết những điều hay lẽ phải trong cuộc sống, từ chỗ ngu ngơ mới tập đi tới chỗ có ý chí kiên cường hiên ngang vượt qua sóng gió, biết phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình để làm người. Đề 2. Cảm nhận của em về bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh. 1. Mở bài: Tham khảo đoạn mở bài: Sinh thời nhà thơ Chế Lan Viên có viết: Bài thơ anh anh làm một nửa mà thôi Còn một nửa để mùa thu làm lấy. Theo ý thơ ta thấy mùa thu đã là mùa thơ. Hay nói cách khác, mùa thu là đề tài thường hiện hữu trong thơ. Tuy nhiên, mấy ai cảm nhận thu một cách giản dị và tinh tế như nhà thơ Hữu Thỉnh qua bài thơ “Sang thu”? 2. Thân bài: 11 - Người ra đồng - nông dân - Những hình ảnh tiêu biểu của mùa xuân đất nước. - Điệp từ " tất cả" và từ láy "hối hả","xôn xao" - Khẩn trương trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước. - Suy ngẫm về lịch sử của dân tộc: luôn hướng về phía trước. c. Mùa xuân của đời người - Ước nguyện cống hiến (khổ 4,5). - Sự chuyển đổi đại từ "tôi"- "ta" - Nói lên quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. - Điệp ngữ "ta làm", nói lên sự quyết tâm, lối liệt kê :con chim, cành hoa, nốt nhạc - Yếu tố tạo nên mùa xuân - Nốt nhạc trầm - sự cống hiến thầm lặng - Điệp ngữ "dù là" - khát khao cống hiến, cống hiến cả cuộc đời - Bài thơ thể hiện lòng yêu thiên nhiên, đất nước, con người, sự cống hiến thầm lặng, mối quan hệ cá nhân và cộng đồngBiểu hiện của lẽ sống cao đẹp. 3. Kết bài: - Tầm ảnh hưởng của bài thơ. - Rút ra bài học tư tưởng. - Đánh giá chung 4. Nghị luận về tác phẩm truyện, hoặc đoạn trích 4.1. Khái niệm: Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể. Những nhận xét, đánh giá phải xuất phát từ ý nghĩa cốt truyện, tính cách, số phận nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và đánh giá. 4.2. Khung dàn bài chung: a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm để giới thiệu nhân vật. - Nhận xét, đánh giá chung về nhân vật. b. Thân bài: - Lần lượt nhận xét, đánh giá về nhân vật: + Luận điểm 1: Nhận xét, đánh giá, dẫn chứng. + Luận điểm 2: Nhận xét, đánh giá, dẫn chứng. + Luận điểm 3: - Đánh giá chung về nhân vật. - Đánh giá chung về nghệ thuật xây dựng nhân vật. c. Kết bài: - Nêu ảnh hưởng của nhân vật. - Ấn tượng, tình cảm đối với nhân vật. 13
File đính kèm:
noi_dung_trong_tam_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_9.doc