Ôn tập môn Ngữ văn Khối 7 - Tuần 26
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập môn Ngữ văn Khối 7 - Tuần 26", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập môn Ngữ văn Khối 7 - Tuần 26
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT 1. Các kiểu câu đơn đã học: (Khuyến khích tự học) 2. Các dấu câu đã học: a. Dấu chấm: Được đặt ở cuối câu, dùng để kết thúc câu - Ví dụ: Giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm. b. Dấu phẩy: Dùng để đánh dấu các bộ phận của câu cụ thể là: - Giữa các thành phần phụ của câu với CN và VN. - Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu. - Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó. - Giữa các vế của một câu ghép. c. Dấu chấm phẩy: - Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép phức tạp. - Đánh dấu ranh giới các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. d. Dấu chấm lửng: - Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết. - Thể hiện chổ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. - Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. e. Dấu gạch ngang: - Đánh dấu bộ phận chú thích. - Mở đầu một lời nói của nhân vật trong đối thoại. - Nối các từ trong một liên danh. 3. Các phép biến đổi câu: a. Rút gọn câu: Khi nói viết, ta có thể lược bỏ một số thành phần của câu tạo thành câu rút gọn. bớt thành phần câu Ví dụ: Thương người như thể thương thân *Mục đích: - Làm cho câu gọn hơn, thông tin nhanh tránh lặp những từ đã xuất hiện ở câu trước. - Ngụ ý hành động ,đặc điểm là của chung mọi người (lược bỏ chủ ngữ). VD: Thương người như thể thương thân * Lưu ý: cũng có khi rút gọn cả C-V: VD : - Bao giờ cậu về quê? - À! Hai ngày nữa. * Rút gọn câu cần chú ý: - Câu vẫn đủ ý và không bị cộc lốc, khiếm nhã. - Trong đối thoại, hội thoại thường hay rút gọn câu nhưng cần chú ý quan hệ vai vế giữa người nói và người nghe, người hỏi và người trả lời. VD : Chaùy-Maát roài! b. Câu đặc biệt: Câu đặc biệt không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ Ví dụ: a. Chiếc cặp sách tôi mới mua //rất đẹp. C V C V Cụm C – V làm Phụ ngữ cho cụm danh từ trong câu. b. Quyển sách này // bìa rách rồi. C V C V Cụm C – V làm VN trong câu. c. Người tôi gặp // là một nhà thơ. C V C V Cụm C – V làm Phụ ngữ cho danh từ “Người” trong câu. d. Mẹ về // khiến cả nhà đều vui. C V C V C Cụm C – V làm CN trong câu. Cụm C – V làm Phụ ngữ cho động từ “khiến” trong câu. e. Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: - Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chủ thể của hoạt động). VD: Hùng vương quyết định truyền ngôi cho Lang Liêu. (Chủ thể) (Hoạt động) (Đối tượng) - Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (đối tượng của hoạt động) VD: Lang Liêu được Hùng Vương truyền ngôi. (Đối tượng) (chủ thể) (Hoạt động) * Chuyển đổi cách câu chủ động thành câu bị động: có hai cách. - Có từ bị và được - Không có từ bị và được * Tác dụng: Tránh lặp 1 kiểu câu hoặc để đảm bảo mạnh văn nhất quán. * Chú ý: không phải câu nào có từ bị được cũng là câu bị động. Ví dụ: - Cơm bị thiu. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN I. Văn bản biểu cảm 1. Khái niệm Văn biểu cảm: + Biểu đạt tư tưởng, tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh. + Gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. 2. Đặc điểm của văn biểu cảm - Mục đích: tập trung biểu hiện một thái độ, tư tưởng, tình cảm. - Cách thức: + Chọn hình ảnh có y nghĩa ẩn dụ tượng trưng để gửi gắm tư tưởng, tình cảm. + Biểu đạt bằng cách biểu lộ trực tiếp những nỗi niềm cảm xúc trong lòng. - Bố cục: theo mạch tình cảm, suy nghĩ. 3. Yếu tố tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm - Để khơi gợi cảm xúc, tình cảm. - Chịu sự chi phối của cảm xúc, tình cảm chứ không phải để tả hay kể. 4. Các biện pháp tu từ Sử dụng phối hợp, sáng tạo các biện pháp nghệ thuật (so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, điệp ngữ...) 5. Bố cục của văn bản biểu cảm Mở bài: - Giới thiệu đối tượng biểu cảm. - Nói rõ lí do vì sao lại yêu thích. Thân bài: - Triển khai cụ thể rõ ràng tâm trạng, cảm xúc, tình cảm. - Nhận xét, đánh giá cụ thể hay tổng hợp. Kết bài: Ấn tượng sâu đậm nhất về đối tượng biểu cảm để lại trong lòng người đọc. II. Văn nghị luận. 1. Khái niệm Là loại văn viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, một quan điểm nào đó. 2. Sự đa dạng của văn nghị luận a. Nghị luận nói - Ý kiến trao đổi, tranh luận, phát biểu trong các hội thảo, sơ kết, tổng kết. - Ý kiến trao đổi trong các cuộc giao lưu, phỏng vấn. - Ý kiến trong các buổi bảo vệ luận văn, luận án. - Chương trình bình luận thể thao, văn nghệ, thời sự trên truyền hình, truyền thanh. b. Nghị luận viết - Các bài xã luận, bình luận, phê bình trên báo chí, tạp chí.
File đính kèm:
on_tap_mon_ngu_van_khoi_7_tuan_26.docx

