Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 22

docx 6 trang ducvinh 17/10/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 22", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 22

Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 22
 Tập làm văn: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN MIÊU TẢ
I. Thế nào là văn miêu tả
 1. Ví dụ: sgk/15
Ví dụ 1:
* Cả 3 tình huống đều sử dụng văn miêu tả vì căn cứ vào hoàn cảnh và 
mục đích giao tiếp:
- Tình huống 1: tả con đường, cảnh vật trên đường và ngôi nhà để người 
khác nhận ra, không bị lạc.
- Tình huống 2: tả cái áo cụ thể (màu sắc, kích cỡ, chất liệu, vị trí,..) để 
người bán hàng không bị lấy nhầm, mất thời gian.
- Tình huống 3: tả chân dung người lực sĩ (cơ bắp, dáng vẻ,..) để người ta 
hình dung người lực sĩ như thế nào.
 Việc sử dụng văn miêu tả ở đây là hết sức cần thiết
Ví dụ 2:
* Hai đoạn văn tả Dế Mèn và Dế Choắt rất sinh động:
- Đoạn tả Dế Mèn: “Bởi tôi ăn uống điều độ...đưa cả hai chân lên vuốt 
râu...”
- Đoạn tả Dế Choắt: “Cái anh chàng Dế Choắt...nhiều ngách như hang 
tôi...”
* Hai đoạn văn trên giúp ta hình dung đặc điểm của hai chàng Dế rất dễ 
dàng.
* Những chi tiết và hình ảnh:
- Dế Mèn: Càng, chân, khoeo, vuốt, đầu, cánh, răng, râu... những động 
tác ra oai khoe sức khoẻ.
- Dế Choắt: Dáng người gầy gò, dài lêu nghêu...những so sánh: gã nghiện 
thuốc phiện, như người cởi trần mặc áo ghi-lê...những động tính từ chỉ sự 
yếu đuối.
2. Kết luận:
Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung 
những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, 
phong cảnh,làm cho những cái đó hiện nên như trước mắt người đọc, 
người nghe. Trong văn miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người 
nói thường bộc lộ rõ nhất.
II. Luyện tập
 Bài 1: 
 - Đ1: Tái hiện hình ảnh chàng Dế thanh niên cường tráng.
Các chi tiết: Càng mẫm bóng, vuốt cứng nhọn.
- Đ2: Tái hiện hình ảnh chú bé liên lạc.
Chi tiết: 
+ Tổng thể: nhỏ loắt choắt.
+ Trang phục: Xắc xinh xinh, ca lô
+ Nhanh nhẹn, ngộ nghĩnh: chân, đầu, mồm
+ So sánh: như con chim chích, nhảy
- Đ3: Tái hiện quan cảnh ao hồ sau trận mưa.
+ Chi tiết: Nước dâng trắng mênh mông
+ Cua cá tấp nập Cảnh thiên nhiên đẹp, đầy sức sống 
c) Câu văn có sự liên tưởng so sánh
Đoạn 1: So sánh dáng vẻ “gầy gò và dài lêu nghêu” của Dế Choắt với 
dáng vẻ của “gã nghiện thuốc phiện”.
Đoạn 2: So sánh hình ảnh “sông nước Cà Mau” với hình ảnh của “mạng 
nhện, như thác, như người ếch, như dãy trường thành vô tận...”
Đoạn 3: So sánh hình ảnh “cây gạo” với hình ảnh của “tháp đèn, như 
ngọn lửa, như nến xanh”.
 Các hình ảnh so sánh, tưởng tượng, liên tưởng trên nhìn chung đều rất 
đặc sắc vì nó thể hiện đúng, rõ hơn, cụ thể hơn về đối tượng và gây bất 
ngờ, lí thú cho người đọc.
3. Tìm những từ ngữ đã bị lược bỏ và so sánh.
...nước ầm ầmngày đêm như thácđen trũinhư người bơi ếchcao 
ngất như hai dãy trường thành
 Tất cả những chữ bị bỏ đi đều là những động từ, tính từ, so sánh, liên 
tưởng và tưởng tượng làm cho đoạn văn trở nên chung chung và khô 
khan.
4. Kết luận: 
Muốn miêu tả được, trước hết người ta phải biết quan sát, rồi từ đó nhận 
xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh...để làm nổi bật những đặc 
điểm tiêu biểu của sự vật.
II. LUYỆN TẬP
Bài tập 1:
 a. Từ ngữ thích hợp
1. gương bầu dục.
2. cong cong.
3. lấp ló.
4. cổ kính.
5. xanh um.
b. Miêu tả Hồ Gươm với những cảnh sắc rất tiêu biểu và đặc sắc là:
 - Mặt hồ sáng long lanh.
 - Cầu Thê Húc màu son.
 - Đền Ngọc Sơn gốc đa già rễ lá xum xuê.
- Tháp Rùa tường rêu..
Bài tập 2:
- Những hình ảnh tiêu biểu đặc sắc là
+ Chú Dế có thân hình đẹp cường tráng: rung rinh, nâu bóng mỡ soi 
gương được, đầu to nổi tảng, răng đen nhai ngoàm ngoạm như hai lưỡi * Thường ngày:
- Gọi em gái là Mèo
- Bí mật theo dõi việc làm bí mật của em
- Chê bai em gái bẩn thỉu, nghịch ngợm, trẻ con.
* Khi phát hiện em gái chế thuốc vẽ:
“Trời ạ! Thì ra nó chế thuốc vẽ”.
-> Ngạc nhiên, xem thường.
b. Khi bí mật về tài vẽ của Mèo được mọi người phát hiện:
 - Mọi người: xúc động, mừng rỡ, ngạc nhiên. 
- Người anh: 
 + Cảm thấy mình bất tài
 + Lén xem tranh của em gái
 + Thở dài.
 + Hay gắt gỏng với em.
 + Đẩy em ra (khi em chia sẻ niềm vui có giải thưởng)
-> Buồn rầu, tự ti, thất vọng.
 Tâm trạng tức tối, ghen tị.
 c. Khi nhận ra hình ảnh của mình trong bức chân dung do em gái vẽ:
- Tâm trạng: Giật sững-> thôi miên-> ngạc nhiên-> hãnh diện-> xấu hổ. 
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
 Người anh đã nhận ra thói xấu của mình; nhận ra tình cảm trong sáng, 
nhân hậu của em gái; biết xấu hổ, người anh có thể trở thành người tốt 
như bức tranh của cô em gái.
2. Nhân vật người em - cô em gái Kiều Phương:
- Tính tình: hồn nhiên, trong sáng, độ lượng, nhân hậu.
- Tài năng: vẽ sự vật có hồn, vẽ những gì yêu quý nhất, vẽ đẹp những gì 
mình yêu mến nhất như con mèo, người anh.
- Có tấm lòng trong sáng đẹp đẽ dành cho người thân và nghệ thuật.
- Bức tranh là tình cảm tốt đẹp của em dành cho anh. Em muốn anh mình 
thật tốt đẹp.
III. Tổng kết.
 1. Nghệ thuật:
- Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất tạo nên sự chân thật cho chuyện
- Miêu tả chân thực diễn biến tâm lí của nhân vật.
 2. Ý nghĩa văn bản:
Tình cảm trong sáng, nhân hậu bao giờ cũng lớn hơn, cao đẹp hơn lòng 
ghen ghét đố kị.
-----------------------------------------------------------------------------------------

File đính kèm:

  • docxon_tap_mon_ngu_van_lop_6_tuan_22.docx