Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 24
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 24", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 24

Tuần: 24 Tiết: 92 Tập làm văn: PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. Phương pháp viết 1 đoạn văn, bài văn tả người: 1. Tìm hiểu ví dụ SGK/ 59 - Đọc các đoạn văn: ❖ Cách làm bài văn tả người: a. Đoạn 1: Tả người chèo thuyền vượt thác – Dượng Hương Thư. - Đoạn 2: Tả Cai Tứ – 1 người đàn ông gian hùng. - Đoạn 3: Tả 2 người trong keo vật. b. Đoạn 2 khắc hoạ chân dung nhân vật: ít động từ, nhiều tính từ. - Đoạn 1, 3: Tả người gắn với công việc: nhiều động từ, ít tính từ. c. Đoạn 3 gồm 3 phần: - Mở bài: Từ đầu nổi lên ầm ầm: Giới thiệu chung về quang cảnh diễn ra keo vật. - Thân bài: Tiếp theo ngang bụng vậy: Miêu tả chi tiết keo vật. - Kết bài: Còn lại: Nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật. 2. Kết luận: - Muốn tả người cần: + Xác định được đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc); + Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu; + Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. - Bố cục bài văn tả người thường có ba phần: + Mở bài: giới thiệu người được tả + Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói...); + Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả. II. Luyện tập: BT 1: Hãy nêu các chi tiết mà em sẽ chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây: - Một em bé chứng 4-5 tuổi; - Một cụ già cao tuổi; - Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp; Đáp án: ➢ Những đặc điểm tiêu biểu cho từng đối tượng: - Em bé từ 4 đến 5 tuổi (tả chân dung): + Tả hình dáng khái quát của em bé: o Hình dáng cao thấp, mập mạp hay gầy yếu: (dáng người bụ bẫm, khỏe mạnh) o Đầu tóc, mặt mũi, nước da, ăn mặc: (nước da trắng hồng mịn màng thích mặc quần màu đỏ). + Tả những đặc điểm đáng chú ý nhất về hình dáng: Đôi mắt, hàm răng: (đôi mắt tròn to đen lấy ẩn hiện dưới hàng mi dài to đậm tạo cho bé một vẻ mặt ngộ nghĩnh đáng yêu; đôi môi ửng hồng, mỗi khi cười để lộ - Thành thị Chỉ những người sống ở thị thành. => Gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi gọi là hoán dụ => Tác dụng: tăng gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 2. Kết luận: Ghi nhớ Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. II. Các kiểu hoán dụ (học sinh tự học) III. Luyện tập BT1: Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn sau và cho biết mối quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì. a/ Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể. (Hồ Chí Minh) b/ Vì lợi ích mười năm phải trồng cây Vì lợi ích trăm năm phải trồng người. (Hồ Chí Minh) c/ Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. (Tố Hữu) d/ Vì sao? Trái đất nặng ân tình Nhắc mãi tên người: Hồ Chí Minh (Tố Hữu) Đáp án a/ Làng xóm – người lao động nông nghiệp: là quan hệ giữa vật chứa đựng với vật bị chứa đựng. b/ Mười năm – thời gian trước mắt, trăm năm – thời gian lâu dài là mối quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng. c/ Áo chàm – người Việt Bắc là mối quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật với sự vật. d/ Trái đất – người sống trên trái đất là mối quan hệ giữa vật chứa đựng với vật bị chứa đựng. BT 2: So sánh ẩn dụ và hoán dụ: Ẩn dụ Hoán dụ Giống Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác. Khác ❖ Dựa vào quan hệ tương ❖ Dựa vào quan hệ tương cận, cụ đồng cụ thể: thể là: + hình thức + bộ phận – toàn thể + cách thức thực hiện + vật chứa đựng – vật bị chứa + phẩm chất đựng + cảm giác + dấu hiệu sự vật – sự vật + cụ thể - trừu tượng
File đính kèm:
on_tap_mon_ngu_van_lop_6_tuan_24.docx