Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7 - Bài: Thêm trạng ngữ cho câu
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7 - Bài: Thêm trạng ngữ cho câu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7 - Bài: Thêm trạng ngữ cho câu

Tiếng Việt: THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU + THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (Tiếp theo) I. Đặc điểm của trạng ngữ: 1. Ví dụ: Sgk/39. Ví dụ: a) Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. [] Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. b) Vì mải chơi, em quên chưa làm bài tập. c) Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ, chúng ta phải học tập và rèn luyện thật tốt. d) Với giọng nói dịu dàng, chị ấy mời chúng tôi vào nhà. e) Bằng chiếc xe đạp cũ, Lan vẫn đến trường đều đặn. 2. Nhận xét: a. - Dưới bóng tre xanh: trạng ngữ chỉ nơi chốn. - đã từ lâu đời - đời đời, kiếp kiếp -> trạng ngữ chỉ thời gian. - từ ngàn đời nay b. Vì mải chơi -> trạng ngữ chỉ nguyên nhân c. Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ -> trạng ngữ chỉ mục đích d. Với giọng nói dịu dàng -> trạng ngữ chỉ cách thức e. Bằng chiếc xe đạp cũ -> trạng ngữ chỉ phương tiện 3. Kết luận: - Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. - Về hình thức: + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu. + Giữa hai trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. * Bài tập nhanh: Xác định trạng ngữ và cho biết chúng bổ sung ý nghĩa gì cho câu? - Bằng chiếc xe đạp cũ, Lan vẫn đến trường đều đặn. (Theo Nguyễn Đăng Mạnh) III. Tách trạng ngữ thành câu riêng: (Khuyến khích tự học) IV. Luyện tập: (Các em làm bài tập 1,2,3 trang 39 -40; bài tập 2, 3 trang 47, 48 trong SGK) Bài tập 1: Nêu công dụng của trạng ngữ. a. - Kết hợp những bài này lại - Ở loại bài thứ nhất - Ở loại bài thứ hai b. - Lần đầu tiên chập chững bước đi - Lần đầu tiên tập bơi - Lần đầu tiên chơi bóng bàn. - Lúc còn học phổ thông - Về môn hóa => Tác dụng: bổ sung những thông tin tình huống, vừa có tác dụng liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của bài văn, vừa giúp cho bài văn rõ ràng, dễ hiểu. + Hiểu biết về văn học. + Hiểu biết về cuộc sống. b. Tìm ý - Giải thích nội dung câu tục ngữ. - Dẫn chứng tiêu biểu về những tấm gương giàu nghị lực, kiên trì dẫn đến thành công. 2. Lập dàn bài: a. Mở bài - Dẫn được câu tục ngữ - Nêu vai trò của lí tưởng, ý chí và nghị lực trong cuộc sống mà câu tục ngữ đúc kết - Khẳng định đó là chân lí b. Thân bài - Giải thích câu tục ngữ + Chí là ý chí, nghị lực, sự kiên trì, hoài bão, lí tưởng cao đẹp. + Chí là điều kiện cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại đến với thành công trong cuộc sống và sự nghiệp. + Không có chí thì sẽ không làm được gì. - Chứng minh + Những người có chí đều thành công (dẫn chứng) + Chí giúp con người vợt qua những khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua được (dẫn chứng) c. Kết bài - Khẳng định tính đúng đắn của câu tục ngữ. - Khuyên mọi người nên tu chí, bắt đầu từ việc nhỏ nhất để khi ra đời làm được việc lớn. 3. Viết bài: Viết từng đoạn mở bài đến kết bài. a. Mở bài: Có thể chọn 1 trong 3 cách mở bài trong Sgk. b. Thân bài: - Viết đoạn phân tích lí lẽ. - Viết đoạn nêu các dẫn chứng tiêu biểu. c. Kết bài: Có thể chọn 1 trong 3 cách kết bài trong Sgk. 4. Đọc và sửa chữa bài: * Kết luận: - Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện 4 bước: Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc và sửa chữa. - Lập dàn bài:
File đính kèm:
on_tap_mon_ngu_van_lop_7_bai_them_trang_ngu_cho_cau.docx