Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7 - Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7 - Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 7 - Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Văn bản: TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA - Hồ Chí Minh- I. Đọc- hiểu chú thích: 1.Tác giả, tác phẩm: * Hoàn cảnh ra đời: Bài văn trích từ văn kiện “Báo cáo chính trị” do chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày tại Đại hội lần thứ II của Đảng Lao Động Việt Nam họp tại Việt Bắc tháng 2 năm 1951. 2. Đọc - từ khó: (sgk) 3. Thể loại: Nghị luận chứng minh. 4. Bố cục: 3 phần. - Phần 1 (Đoạn 1): Nhận định chung về lòng yêu nước. - Phần 2(Đoạn 2,3): Chứng minh những biểu hiện của lòng yêu nước. - Phần 3 (Đoạn 4): Nhiệm vụ của chúng ta. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Nhận định chung về lòng yêu nước: - Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân ta. - Khi Tổ quốc bị xâm lăng - Sôi nổi kết thành làn sóng - Nó lướt qua mọi nguy hiểm, khó khăn - Nó nhấn chìm bè lũ bán nước và cướp nước → Nêu vấn đề ngắn gọn, sinh động, hấp dẫn theo lối trực tiếp, khẳng định, so sánh và mở rộng. 2. Chứng minh những biểu hiện của lòng yêu nước: a. Tinh thần yêu nước trong quá khứ: Trang sử vẻ vang thờ Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. → Dẫn chứng tiêu biểu, liệt kê theo trình tự thời gian lịch sử, minh chứng thuyết phục cho lòng yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ, khơi dậy những rung cảm và lòng tự hào dân tộc. b. Tinh thần yêu nước trong hiện tại: - Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những kiều bào ở vùng tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến nhân dân miền xuôi → Sắp xếp dẫn chứng theo quan hệ lứa tuổi, quan hệ không gian (xa-gần, vùng miền trong nước) Tiếng Việt: CÂU ĐẶC BIỆT I. Thế nào là câu đặc biệt? 1. Xét Ví dụ: - Ôi, Em Thủy! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp. -> Đó là câu không thể có CN và VN => Là loại câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ 2. Kết luận: (Ghi nhớ SGK trang 28) Là loại câu không cấu tạo theo mô hình C-V. II. Tác dụng của câu đặc biệt. 1. Xét ví dụ: Bộc lộ Liệt kê, Xác Gọi đáp Tác dụng cảm xúc thông định báo về thời sự tồn tại gian, Câu đặc biệt của sự nơi vật, hiện chốn tượng Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, cái đò của bác Phán từ từ trôi. X (Nguyên Hồng) Đoàn người nhốn nháo lên. Tiếng reo. Tiếng vỗ tay. x (Nam Cao) “Trời ơi!”, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi X lúc một to hơn. (Khánh Hoài) An gào lên: - Sơn! Em Sơn! Sơn ơi! - Chị An ơi! X Sơn đã nhìn thấy chị. (Nguyễn Đình Thi) + Làm cho câu gọn hơn (Câu mệnh lệnh thường rút gọn CN) + Làm cho câu gọn hơn, tránh lặp từ ngữ xuất hiện tronng câu trước Bài tập 3: - VD: Đêm hàng xóm em thật hoàn toàn yên tĩnh. Mọi gia đình thường tập trung tại căn nhà của mình, dưới ánh đèn rực sáng và trong bầu không khí thân mật, ấm cúng. Ngoài đường rất ít người đi lại. Thỉnh thoảng mới thấy 1 chiếc xe hai bánh rồ máy chạy. Gâu ! Gâu ! đầu làng vang lên vài tiếng chó sủa. Mới chín giờ tối mà tưởng đã khuya rồi. Gió. Những bụi cây trong vườn như đang rì rầm điều gì bí mật. - VD: Quê em ở vùng lòng Hồ. Để đến được trong học, chúng em phải đi thuyền. Vào những ngày mưa rét, chúng em không thể đến trong được vì sóng to, đi trên sông rất nguy hiểm. Những hôm như vậy, đứng trên bờ, chúng em thầm gọi: Gió ơi! Đừng thổi nữa. Mưa ơi ! Hãy tạnh đi. -------------------------------------------------- Tập làm văn: BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN (Tự học có hướng dẫn) I. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận: 1. Bố cục: Văn bản: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. -> Gồm 3 phần: * Mở bài (Đoạn 1):Nêu vấn đề nghị luận (Luận điểm xuất phát) * Thân bài (Đoạn 2,3): + Luận điểm phụ 1: Lịch sử có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại. + Luận điểm phụ 2: Lòng yêu nước của nhân ta ngày nay. * Kết bài (Đoạn 4): Luận điểm kết luận. => Bố cục của bài văn nghị luận. 2. Các phương pháp lập luận trong bài văn: + Hàng ngang 1,2: lập luận theo quan hệ nhân - quả. + Hàng ngang 3: lập luận theo quan hệ tổng - phân - hợp (đưa nhận định chung, rồi dẫn chứng bằng các trường hợp cụ thể, cuối cùng là kết luận: mọi người đều có lòng yêu nước). CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến. (Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh) a. Chỉ ra câu nêu luận điểm (câu chủ đề?) trong đoạn văn trên? b. Nêu nội dung chính của đoạn văn? c. Chúng ta phải làm gì để phát huy tinh thần yêu nước của nhân dân ta? d. Theo em, trong thời đại hiện nay, làm thế nào để mỗi người đem tinh thần yêu nước của mình góp phần vào xây dựng đất nước? Câu 2: Qua văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, em hãy viết một đoạn văn (từ 8 đến 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về lòng yêu nước. Câu 3: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Ra hai đứa trẻ ranh biết rằng tôi đã ra kề cửa tổ, nên chúng xiên lưỡi dao chắn lối sau lưng tôi. Thằng thì làm việc, thằng thì ngồi gõ cái ống bơ, mồm kêu thòm thòm, giả cách làm trống ngũ liên. Chúng làm như chúng đi bắt cướp. Bí quá, tôi đành liều, nhảy choàng ra ngay. – Anh em ơi! Dế cụ! Dế cụ! – Ha! Ha! Đại tướng dế! Bắt được dế đại tướng quân. – Nó to đến bằng bốn con ve sầu. – Dế cụ mà lị. (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) a) Hãy tìm câu đặc biệt trong đoạn văn trên? b) Hãy cho biết tác dụng của những câu đặc biệt đó? Câu 4: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới: Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
File đính kèm:
on_tap_mon_ngu_van_lop_7_van_ban_tinh_than_yeu_nuoc_cua_nhan.docx