Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 25 - Năm học 2019-2020
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 25 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 25 - Năm học 2019-2020
NỘI DUNG TUẦN 25, MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 (TT) (Ngày gửi 24/ 04/ 2020) -------------- BÀI 3 Văn bản: MÂY VÀ SÓNG Ra-bin-đra-nát Ta-go I. Đọc – hiểu chú thích. 1. Tác giả: - Ra-bin-đra-nát Ta-go (1861 – 1941), là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ. - Là nhà văn đầu tiên của Châu Á được nhận giải thưởng Nô-ben về văn học (năm 1913). 2. Tác phẩm. a/ Xuất xứ: Bài thơ được xuất bản năm 1909, là một bài thơ văn xuôi nhưng vẫn có âm điệu nhịp nhàng. b/ Thể loại: thơ văn xuôi. c/ Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. d/ Bố cục: 2 phần a.Thuật lại lời em bé với mây và mẹ. b.Thuật lại lời em bé với sóng và mẹ. II. Đọc - hiểu văn bản. 1. Lời mời gọi của mây và sóng: Sự gắn bó của em bé với mẹ. Em cảm nhận được tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật: - Bố cục của bài thơ là 2 phần giống nhau (thuật lại lời rủ rê, lời từ chối và lí do từ chối – trò chơi sáng tạo) nhưng không trùng lặp về ý và lời. - Sáng tạo nên những hình ảnh thiên nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo song vẫn sinh động và chân thực, gợi nhiều liên tưởng. 2. Ý nghĩa: Bài thơ ca ngợi ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử. * Củng cố bài học: - HS đọc lại bài thơ. - Nêu nét đặc trưng về nghệ thuật và ý nghĩa văn bản ? ----------------------- Bài 4 ÔN TẬP VỀ THƠ (Các em chú ý yêu cầu trong sgk/ 89, 90) I. Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam: S Tên bài Tác Năm Thể Tóm tắt nội dung Đặc sắc nghệ T thơ giả sáng thơ thuật T tác Tình đồng chí của những người Chi tiết, hình ảnh, lính dựa trên cơ sở chung cùng ngôn ngữ giản 1 Đồng Chính 1948 tự do cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu, dị,chân thực cô đ chí Hữu đươc thể hiện thật tự nhiên bình dị ọng, giàu sức biểu mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, cảm. nó góp phần tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng. 2 Bài thơ Phạm Qua hình ảnh độc đáo - những Hiện thực sinh góp mùa xuân nho nhỏ của mình với dân ca; hình vào cuộc đời chung ảnh đẹp, giản dị, những so sánh ẩn dụ sáng tạo 9 Viếng Viễn 1976 Tám Niềm thành kính và xúc động sâu Giọng điệu trang lăng Phương chữ sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trọng và tha thiết; Bác (có trong mộ lần từ miền Nam ra nhiều hình ảnh ẩn câu 7 viếng lăng Bác dụ đẹp và gợi chữ cảm; ngôn ngữ và 9 bình dị và cô đúc chữ 10 Sang thu Hữu Sau Năm Biến chuyển của thiên nhiên lúc Hình ảnh thiên Thỉnh năm chữ giao mùa từ hạ sang thu qua sự nhiên được gợi tả 1975 cảm nhận tinh tế của nhà thơ bằng nhiều cảm giác tinh nhạy, ngôn ngữ chính xác, gợi cảm. 11 Nói với Y Sau tự do Bằng lời trò chuyện với con, bài Cách nói giàu con Phương năm thơ thể hiện sự gắn bó, niềm tự hình ảnh, vừa cụ 1975 hào về quê hương và đạo lí sống thể, gợi cảm, vừa của dân tộc gợi ý nghĩa sâu xa. II. Sắp xếp các bài thơ Việt Nam đã học theo từng giai đoạn lịch sử. * Ghi lại tên bài thơ theo từng giai đoạn 1945-1954; 1954-1964; 1964-1975 và giai đoạn sau 1975. - 1945-1954: Đồng chí. - 1954-1964: Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò. - 1964-1975: Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru ...trên lưng mẹ. - Sau 1975: Ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con, Sang thu. * Các tác phẩm đã thể hiện về cuộc sống của đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người như thế nào? đẹp, niềm vui, sự hấp dẫn lớn nhất, sâu xa và vô tận, hơn tất cả những điều hấp dẫn khác trong vũ trụ. * Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng chí của họ trong các bài thơ: - Cả ba bài thơ trên đều viết về người lính CM với vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn họ. Nhưng mỗi bài lại khai thác những nét riêng và đặt trong những hoàn cảnh khác nhau. + Đồng chí: viết về người lính thời kì đầu chống Pháp. Họ xuất thân từ nông dân những làng quê nghèo khó, tình nguyện và hăng hái ra đi chiến đấu. Tình đồng chí của họ dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, chia sẻ gian lao thiếu thốn và cùng lí tưởng chiến đấu. + Bài thơ về tiểu đội xe không kính: khắc hoạ hình ảnh những chiến sĩ lái xe Trường Sơn thời chống Mĩ. Bài thơ làm nổi bật tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm, tư thế hiên ngang, niềm lạc quan và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. + Ánh trăng: những suy ngẫm của người lính đã đi qua chiến tranh, nay sống giữa thành phố, trong hoà bình. Bài thơ gợi lại những kỉ niệm gắn bó của người lính với đất nước, với đồng đội trong những năm tháng gian lao để nhắc nhở đạo lí nghĩa tình, thuỷ chung. IV. Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài: Đoàn thuyền đánh cá, Ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ. (câu 4, 5/ sgk/ 90) a. Đồng chí và Đoàn thuyền đánh cá: + Đồng chí sử dụng bút pháp hiện thực, đưa những chi tiết, hình ảnh thực của đời sống người lính vào thơ gần như là trực tiếp như: nước mặn đồng chua, ... chân không giày. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” rất đẹp và giàu ý nghĩa biểu tượng nhưng cũng rất thực mà tác giả đã bắt gặp trong những đêm phục kích địch. + Đoàn thuyền đánh cá: bút pháp tượng trưng, phóng đại với nhiều liên tưởng, tưởng tượng, so sánh mới mẻ, độc đáo như mặt trời xuống biển như hòn lửa, ...buồm là trăng. b. Bài thơ về tiểu đội xe không kính và Ánh trăng:
File đính kèm:
on_tap_mon_ngu_van_lop_9_tuan_25_nam_hoc_2019_2020.docx

