Tài liệu tập huấn Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo khoa học kĩ thuật và cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học

pdf 160 trang ducvinh 04/12/2025 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu tập huấn Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo khoa học kĩ thuật và cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu tập huấn Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo khoa học kĩ thuật và cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học

Tài liệu tập huấn Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo khoa học kĩ thuật và cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 DỰ ÁN PHÁT TRIỂN 
 VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC 
 GIÁO DỤC TRUNG HỌC GIAI ĐOẠN 2 
 TÀI LIỆU TẬP HUẤN 
 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO 
KHOA HỌC KĨ THUẬT VÀ CUỘC THI KHOA HỌC KĨ 
 THUẬT DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC 
 (Tài liệu lưu hành nội bộ) 
 Hà Nội, tháng 8 năm 2015
 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ 
 CUỘC THI KHOA HỌC KĨ THUẬT DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG 
 HỌC NHỮNG NĂM QUA VÀ ĐỊNH HƯỚNG THỜI GIAN TỚI 
 I. Những kết quả đã đạt được 
 Từ năm 2013, hàng năm Bộ GDĐT tổ chức Cuộc thi khoa học kĩ thuật 
cấp quốc gia dành cho học sinh trung học. Sau 3 năm tổ chức Cuộc thi, hoạt 
động nghiên cứu khoa học của học sinh trong trường trung học đã đạt được 
những kết quả đáng khích lệ. Số lượng học sinh tham gia nghiên cứu khoa học 
kĩ thuật ngày càng nhiều, thể hiện qua số lượng đơn vị tham gia và số dự án dự 
thi cấp quốc gia trong những năm vừa qua: 
 - Năm 2013: 44 đơn vị, 150 dự án, 15 lĩnh vực; 
 - Năm 2014: 55 đơn vị, 300 dự án, 15 lĩnh vực; 
 - Năm 2015: 64 đơn vị, 385 dự án, 15 lĩnh vực. 
 Cuộc thi đã tạo được sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động nghiên cứu khoa 
học trong các trường phổ thông; thu hút được sự quan tâm, hưởng ứng và hỗ trợ 
của nhiều trường đại học, viện nghiên cứu, các tổ chức khoa học công nghệ. Đến 
nay, Cuộc thi đã trở thành một hoạt động thường niên, sân chơi trí tuệ của học 
sinh trung học, đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục và đào tạo. Có thể 
đánh giá chung về những kết quả bước đầu của Cuộc thi như sau: 
 1.Giáo dục phổ thông trong những năm qua đã khẳng định được vị trí của 
mình về công tác phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi nghiên cứu khoa học nói 
riêng và đã bước đầu có được những kết quả bước đầu khá quan trọng hội nhập 
quốc tế 
 Bên cạnh tiềm năng sáng tạo của học sinh Việt Nam đã được khẳng định qua 
sự thành công của các em trong các kì thi Olympic quốc tế hàng năm, các Cuộc thi 
khoa học, kĩ thuật cấp tỉnh và Cuộc thi khoa học, kĩ thuật cấp quốc gia dành cho 
học sinh trung học đã thu hút được ngày càng nhiều hơn học sinh tham gia. Từ việc 
xác định đề tài đến quá trình triển khai nghiên cứu đề tài cho thấy nhiều em đã thực 
sự có phẩm chất và năng lực nghiên cứu khoa học. Nhiều ý tưởng sáng tạo của các 
em đã được hiện thực hóa và giải quyết nhiều vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. 
 2 
 vận dụng kiến thức tổng hợp đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn, định 
hướng nghề nghiệp cho các em sau này. 
 - Đối với các cơ quan quản lý và các nhà trường, hoạt động nghiên cứu 
khoa học, kỹ thuật của các em học sinh đã góp phần tạo lập được mối liên hệ, 
đưa các nhà khoa học cùng các phòng thí nghiệm của các trường đại học, các 
viện nghiên cứu về gần với các trường phổ thông, tạo điều kiện để các nhà khoa 
học đầu ngành của các trường đại học, các viện nghiên cứu gặp gỡ các em học 
sinh phổ thông, hướng dẫn các em tìm tòi, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học 
và truyền lửa cho thế hệ sau, qua đó thực hiện một cách sinh động phương châm 
của giáo dục hiện đại: học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn, kết 
hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Hoạt động này 
cũng góp phần tăng cường liên thông giữa giáo dục phổ thông với giáo dục đại 
học; góp phần hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. 
 II. Những điểm còn hạn chế 
 1. Về nhận thức 
 Mặc dù hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh đã có những bước 
phát triển mạnh mẽ trong những năm qua nhưng một bộ phận cán bộ quản lí, 
giáo viên và cha mẹ học sinh chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của nghiên cứu 
khoa học đối với việc đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực và 
phẩm chất của học sinh. Vì thế, ở một số đơn vị chỉ chú trọng đầu tư cho một số 
học sinh tham gia nghiên cứu với mục tiêu dự thi cấp quốc gia mà chưa chú 
trọng tổ chức rộng rãi hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trong các 
nhà trường. 
 Cũng vì nhận thức chưa đúng nên một số cha mẹ học sinh đã "đầu tư" cho 
con em mình nghiên cứu chỉ với mục đích là được dự thi cấp quốc gia hay quốc 
tế, để được tuyển thẳng vào đại học hoặc dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm cơ hội 
du học nước ngoài. Việc này đã làm sai lệch động cơ nghiên cứu của các em và 
vô hình chung làm cho học sinh có nhận thức không đúng đắn về hoạt động 
nghiên cứu khoa học. 
 2. Về công tác tổ chức 
 - Mặc dù Cuộc thi đã được tổ chức hằng năm nhưng một số địa phương 
còn chưa chủ động trong việc triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học của học 
 4 
 lúng túng khi phải trả lời các câu hỏi dạng "Tại sao lại làm thế này mà không 
làm thế kia?". 
 - Cách trình bày kết quả nghiên cứu của nhiều dự án còn rập khuôn, nặng 
về hình thức. Nhiều bản báo cáo dự án còn có cấu trúc như là một luận văn, luận 
án, trình bày dài dòng về cơ sở lí luận nhưng không làm bật được vấn đề nghiên 
cứu và điểm mới, sáng tạo của đề tài. Việc trình bày poster cũng như việc trả lời 
phỏng vấn của một số học sinh còn hạn chế, chưa sáng tạo, linh hoạt. 
 III. Một số nguyên nhân của hạn chế 
 1. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của học sinh, gia đình học 
sinh, nhà trường và xã hội còn hạn chế. Việc triển khai hoạt động nghiên cứu 
khoa học của một số địa phương mới ở mức độ phát động phong trào, còn thiếu 
kế hoạch triển khai và tổ chức các hoạt động cụ thể để lôi cuốn học sinh tham 
gia, qua đó phát hiện và bồi dưỡng những ý tưởng khoa học, những học sinh có 
có lòng say mê và khả năng nghiên cứu khoa học. 
 2. Năng lực và quy trình hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học của 
một số nhà trường, giáo viên còn hạn chế, chưa tạo cơ hội để học sinh phát huy 
tính tích cực, tự lực và sáng tạo trong việc đề xuất và thực thi ý tưởng sáng tạo 
khoa học kĩ thuật, thể hiện ở việc chưa hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch 
nghiên cứu để phê duyệt trước khi tiến hành nghiên cứu. Một số giáo viên 
hướng dẫn chưa nắm được những quy định của Cuộc thi, kể cả Tiêu chí đánh giá 
dự án dự thi. Trong quá trình hướng dẫn, giáo viên chưa yêu cầu học sinh thực 
hiện đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ dự thi, thể hiện qua việc hoàn thành và nộp các 
Biểu mẫu một cách chính xác và đúng hạn. Một số dự án còn nặng “bóng dáng” 
của người hướng dẫn từ ý tưởng đến việc trình bày kết quả nghiên cứu. 
 3. Khả năng tìm tòi và tham khảo các tài liệu khoa học chuyên ngành của 
cả giáo viên và học sinh còn hạn chế, nhất là việc tìm và nghiên cứu các tài liệu 
bằng tiếng Anh trên mạng, dẫn tới có những dự án được thực hiện có thể trùng 
lặp hoặc đã lạc hậu so với những nghiên cứu đã được công bố ở nước ngoài. 
 4. Điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm phục vụ 
cho hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trong các trường phổ thông còn 
thiếu thốn, chưa đồng bộ. 
 6 
 d) Tài liệu tham khảo: Liệt kê tối thiểu 5 tài liệu tham khảo chính. Nếu kế 
hoạch nghiên cứu có sử dụng động vật có xương sống, một trong các tài liệu 
tham khảo đó phải là tài liệu về bảo vệ động vật. 
 Ngoài ra, tùy vào nội dung dự án nghiên cứu, cần phải trình bày rõ về các 
vấn đề có liên quan như: động vật có xương sống; các tác nhân sinh học nguy 
hiểm; các vấn đề thông tin về con người... 
 2. Các lĩnh vực khoa học 
 STT Lĩnh vực Lĩnh vực chuyên sâu 
 1 Hành vi; Tế bào; Mối liên hệ và tương tác với môi trường 
 Khoa học 
 tự nhiên; Gen và di truyền; Dinh dưỡng và tăng trưởng; 
 động vật 
 Sinh lí; Hệ thống và tiến hóa; 
 2 Khoa học xã Điều dưỡng và phát triển; Tâm lí; Tâm lí nhận thức; Tâm 
 hội và hành vi lí xã hội và xã hội học; 
 3 Hóa-Sinh phân tích; Hóa-Sinh tổng hợp; Hóa-Sinh-Y; 
 Hóa Sinh 
 Hóa-Sinh cấu trúc; 
 4 Y Sinh và Chẩn đoán; Điều trị; Phát triển và thử nghiệm dược liệu; 
 khoa học Sức Dịch tễ học; Dinh dưỡng; Sinh lí học và Bệnh lí học; 
 khỏe 
 5 Sinh học tế Sinh lí tế bào; Gen; Miễn dịch; Sinh học phân tử; Sinh 
 bào và phân học thần kinh; 
 tử 
 6 Hóa phân tích; Hóa học trên máy tính; Hóa môi trường; 
 Hóa học 
 Hóa vô cơ; Hóa vật liệu; Hóa hữu cơ; Hóa Lý; 
 7 Sinh học trên Kĩ thuật Y sinh; Dược lí trên máy tính; Sinh học mô hình 
 máy tính và trên máy tính; Tiến hóa sinh học trên máy tính; Khoa học 
 Sinh -Tin thần kinh trên máy tính; Gen; 
 8 Khoa học Khí quyển; Khí hậu; Ảnh hưởng của môi trường lên hệ 
 Trái đất và sinh thái; Địa chất; Nước; 
 Môi trường 
 9 Hệ thống Vi điều khiển; Giao tiếp mạng và dữ liệu; Quang học; 
 nhúng Cảm biến; Gia công tín hiệu; 
 10 Năng lượng: Nhiên liệu thay thế; Năng lượng hóa thạch; Phát triển 
 Hóa học nhiên liệu tế bào và pin; Vật liệu năng lượng mặt trời; 
 8 
 3. Quy trình đánh giá dự án 
 a) Đánh giá qua thẩm định hồ sơ 
 Theo quy định của Intel ISEF, trước khi diễn ra Cuộc thi tối thiểu 30 
ngày, tất cả học sinh có dự án dự thi phải đăng kí tài khoản trên mạng, khai đầy 
đủ thông tin cá nhân. Học sinh là nhóm trưởng phải nộp tất cả các Biểu mẫu 
theo quy định, trong đó bắt buộc phải nộp: Phiếu phê duyệt dự án, Phiếu học 
sinh kèm theo Kế hoạch nghiên cứu đã được hoàn thiện, các Phiếu khác theo 
yêu cầu của từng loại dự án, Tóm tắt dự án (250 từ). 
 Hội đồng đánh giá khoa học (Ban giám khảo) xem xét rất kĩ hồ sơ của từng 
dự án, nhất là các Phiếu bắt buộc phải có theo nội dung nghiên cứu của dự án. 
 Thông qua việc thẩm định hồ sơ, các giám khảo đã có thể đánh giá tương 
đối đầy đủ các nội dung chính của dự án theo các tiêu chí đánh giá, đồng thời 
phát hiện được những vấn đề cần làm rõ về quá trình thực hiện nghiên cứu của 
học sinh để chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn tại poster. Mọi thông tin trong Phiếu 
phê duyệt dự án đều là đối tượng để giám khảo phỏng vấn học sinh như: 
 - Vai trò của người bảo trợ là gì? Có ảnh hưởng thế nào tới công việc 
nghiên cứu của học sinh? 
 - Thông tin về cơ quan nghiên cứu chuyên ngành nơi học sinh thực hiện 
thí nghiệm? Các trang thiết bị được sử dụng trong nghiên cứu? Vai trò của nhà 
khoa học chuyên ngành trong nghiên cứu của học sinh? Thời điểm và thời gian 
thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu... Những thông tin này cần phải khớp với 
sổ tay khoa học của học sinh, minh chứng cho quá trình thực hiện nghiên cứu 
của mỗi cá nhân học sinh. 
 - Hồ sơ nghiên cứu, sổ tay khoa học, việc trả lời các câu hỏi về quá trình 
nghiên cứu cho phép giám khảo đánh giá được năng lực thực sự của học sinh. 
 b) Phỏng vấn học sinh 
 - Mỗi dự án có từ 10 đến 12 giám khảo. Thời gian dành cho việc phỏng 
vấn học sinh tại các poster là 1 ngày, bắt đầu từ 08h00 đến 17h00. Mỗi giám 
khảo đến phỏng vấn hoàn toàn độc lập nhau và phải hoàn thành Phiếu điểm 
ngay trong ngày, nộp Phiếu điểm cho thư kí trước khi họp Tiểu ban. 
 - Phiếu điểm được thiết kế để nhập điểm tự động bằng máy scan. 
 10 
 2. Hạn chế các dự án tập thể có biểu hiện “dựa dẫm”, “ăn theo” bằng cách 
quy định có sự phân biệt mức độ đóng góp khác nhau vào kết quả nghiên cứu 
của người thứ nhất (nhóm trưởng) và người thứ hai. 
 3. Kiểm soát quá trình thực hiện dự án của học sinh bằng cách quy định rõ 
trách nhiệm phê duyệt, xác nhận của người bảo trợ, người hướng dẫn, cơ quan 
hỗ trợ học sinh nghiên cứu dự án, Hội đồng thẩm định khoa học cấp tỉnh trong 
hồ sơ dự thi của học sinh: 
 - Mỗi dự án dự thi có 01 giáo viên trung học bảo trợ, có thể đồng thời là 
người hướng dẫn, do thủ trưởng cơ sở giáo dục trung học có học sinh dự thi ra 
quyết định cử. Người bảo trợ phải kí phê duyệt Kế hoạch nghiên cứu trước khi 
học sinh tiến hành nghiên cứu (Phiếu phê duyệt dự án). 
 - Ngoài người bảo trợ do thủ trưởng cơ sở giáo dục trung học cử, dự án dự 
thi có thể có thêm người hướng dẫn khoa học là các nhà khoa học chuyên ngành 
thuộc các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở khoa học công nghệ. Trường 
hợp dự án có nhà khoa học chuyên ngành tham gia hướng dẫn thì phải có xác 
nhận của nhà khoa học chuyên ngành đó (Phiếu xác nhận của nhà khoa học 
chuyên ngành). 
 - Trường hợp dự án có nội dung nghiên cứu được thực hiện tại cơ quan 
nghiên cứu như trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở khoa học công nghệ phải có 
xác nhận của cơ quan nghiên cứu đó (Phiếu xác nhận của cơ quan nghiên cứu). 
 4. Quy định chặt chẽ quy trình chấm thi để đánh giá một cách chính xác 
năng lực thực sự của học sinh. Cụ thể là trong quá trình chấm thi, các tiêu chí 
chấm dự án được xem xét, đánh giá dựa trên kết quả nghiên cứu và chỉ cho điểm 
sau khi đã xem xét, đối chiếu với các minh chứng khoa học về quá trình nghiên 
cứu được thể hiện trong các phiếu quy định trong hồ sơ dự thi và sổ tay nghiên 
cứu khoa học của học sinh. 
 5. Quy định chỉ những thí sinh đoạt giải Nhất tại vòng thi lĩnh vực có khả 
năng trình bày bằng tiếng Anh mới được tham gia vòng thi toàn cuộc. Tại vòng 
thi toàn cuộc, thí sinh trình bày dự án và trả lời câu hỏi của giám khảo bằng 
tiếng Anh. 
 6. Quy định chặt chẽ về trách nhiệm và tiêu chí lựa chọn giám khảo của 
Cuộc thi cấp quốc gia, đảm bảo chọn được giám khảo có phẩm chất và năng lực 
 12 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_tap_huan_to_chuc_hoat_dong_trai_nghiem_sang_tao_kho.pdf